Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

tiểu luận kinh doanh quốc tế, Schemes and Mind Maps of Economics

haha 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 11 1 1 1 1 11 1 1 1 1 1

Typology: Schemes and Mind Maps

2020/2021

Uploaded on 12/16/2021

lan-nguyen-16
lan-nguyen-16 🇻🇳

4.8

(4)

1 document

1 / 27

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH
QUỐC TẾ
THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài:
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY SỮA VINAMIK VIỆT NAM
Lớp học phần: 2125ITOM1311
Nhóm: 13
Giảng viên giảng dạy: Mai Thanh Huyền
Hà Nội, ngày…. tháng… năm 2021
1
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b

Partial preview of the text

Download tiểu luận kinh doanh quốc tế and more Schemes and Mind Maps Economics in PDF only on Docsity!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH

QUỐC TẾ

THẢO LUẬN

HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ

Đề tài:

ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA

CÔNG TY SỮA VINAMIK VIỆT NAM

Lớp học phần: 2125ITOM

Nhóm: 13

Giảng viên giảng dạy: Mai Thanh Huyền

Hà Nội, ngày…. tháng… năm 202 1

Danh sách nhóm 13

ST

T

Họ và tên

Mã sinh

viên

Lớp HC

1 Trịnh Thị Thảo 20D260048 K56EK

2 Tống Thị Thu 20D260049 K56EK

3 Phạm Thị Thu 20D260108 K56EK

4 Vũ Anh Thư 20D260111 K56EK

5 Phùng Thị Thương Thương 20D260052 K56EK

6 Nguyễn Thị Phương Thúy 20D260051 K56EK

7 Hoàng Thị Thùy 20D260109 K56EK

8 Nguyễn Thị Thanh Thùy 20D260050 K56EK

MỤC LỤC

III. Đạo đức kinh doanh của công ty Vinamilk:........................................... 15

1.Đối với người tiêu dùng........................................................................ 15

Người tiêu dùng là yếu tố quyết định thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy,

Vinamilk đặc biệt quan tâm tới đối tượng này. Công ty cung cấp hàng hóa,

dịch vụ phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Sản phẩm cung cấp

đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về

sản phẩm, phân phối và bán hàng, cạnh tranh. Người tiêu dùng có quyền tự do

lựa chọn hàng hóa và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình với mức giá cả

hợp lý................................................................................................................ 15

2.Chất lượng sản phẩm luôn đặt lên hàng đầu:........................................ 15

3. Yếu tố con người:................................................................................. 18

4..Minh bạch trong ghi nhãn hàng hóa, trung thực và có trách nhiệm

trong marketing:........................................................................................... 21

5. Cổ đông và nhà đầu tư.......................................................................... 21

IV. Những thành tựu mà công ty đạt được:.................................................. 22

Hơn 43 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế,

đón đầu áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng

động của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời

Việt Nam hội nhập WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp

hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của

đất nước và con người Việt Nam. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã

vinh dự nhận được các Danh hiệu cao quý.......................................................... 22

V.Bài học kinh nghiệm từ Vinamilk............................................................ 24

KẾT LUẬN.......................................................................................................... 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 26

LỜI MỞ ĐẦU.

Chúng ta đang s ống trong thời kỳ to àn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, trong đó các nền kinh tế, doanh nghiệp trên thế giới đang đồng th ời vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội cũng như

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.

I. Tổng quan về đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp:

1. Khái niệm đạo đức kinh doanh. Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều ch ỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính là phạm trù đạo đức được vận dụng vào hoạt động kinh doanh. Đạo đức không phải mơ hồ , nó thực sự gắn liền với lợi ích kinh doanh. 2. Những nguyên tắc và chuẩn mực đánh giá đạo đức kinh doanh. Hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với lợi ích kinh tế, nền đạo đức kinh doanh cũng có những đặc trưng riêng của nó. Chẳng hạn, tính thực dụng, coi trọng hiệu quả kinh tế luôn là yêu cầu hàng đầu đặt ra đối với giới kinh doanh, thì đối với người khác đôi khi là những biểu hiện không tốt. Khi đánh giá đạo đức kinh doanh, người ta thường dựa và các nguyên tắc và chuẩn mực về

  • Tính trung thực Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, nhất quán trong nói và làm, trung thực trong chấp hành luật pháp của Nhà nước. Không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất và buôn bán những mặt hàng quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có hại cho thuần phong mĩ tục. Trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, kí kết), và người tiêu dùng. Không làm hàng giả, khuyến mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền, phá giá theo lối ăn cướp. Trung thực ngay với bản thân, không hối lộ, tham ô...
  • Tôn trọng con người
  • Đối với những người cộng sự và dưới quyền, tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phú c, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên, quan tâm đú ng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác.
  • Đối với khách hàng: tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lí khách hàng
  • Đối với đối thủ cạnh tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ
  • Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
  • Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt. 3.Sự cần thiết của đạo đức kinh doanh: Các doanh nhân càng ý thức rõ ràng về phạm trù đạo đức cơ bản, phổ biến trong truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ xưa như: sự phân biệt thiện và ác, lương tâm, nghĩa vụ, nhân đạo. Các doanh nhân còn cần tiếp thu đạo đức phát sinh trong xã hội mới nước ta, các chuẩn mực đạo đức mới đề áp dụng vào kinh doanh như: tính trung thực, tính tập thể… Các chuẩn mực đạo đức kinh doanh là cơ sở tình cảm và trí tuệ cụ thể định hướng trong các hoạch định tổ chức kinh doanh để đảm bảo được sự phát triển kinh tế xã hội cho doanh nghiệp. 4.Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh quốc tế: Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉ nh hành vi của chủ thể kinh doanh theo hướng tích cực Đạo đức kinh doanh góp phần nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Bởi khi thực hiện tốt đạo đức kinh doanh sẽ nâng cao sản phẩm, năng lực làm việc, và sự tin tưởng của người tiêu dùng. Đạo đức kinh doanh góp phần đảm bảo sự cam kết và khuyến khích sự tận tâm của nhân viên. Môi trường làm việc đảm bảo, đãi ngộ xứng đáng và tạo điều kiện nâng cao năng lực nhân viên sẽ giú p cho doanh nghiệp lấy được sự tận tâm và gắn bó lâu dài vưới doanh nghiệp. Đạo đưc kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2. Một số hạn chế. Trong nhiều năm trở lại đây, dư luận đã nhiều lần lên án những hiện tượng kinh doanh vi phạm đạo đức, chạy theo lợi nhuận, bỏ qua lợi ích cộng đồ ng. Ở nước ta, thời gian gần đây đã xuất hiện nhiều vụ việc gây bức xú c trong dư luận như: Vụ Công ty Vedan làm ô nhiễm sông Thị Vải, vụ Formusa Hà Tĩnh gây ô nhiễm biển miền Trung...hàng loạt các vụ liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm khác cho thấy, trách nhiệm của các bộ, ngành vẫn còn lỏ ng lẻo, các quy pháp pháp luật vẫn chưa điều chỉ nh kịp thời với cuộc sống... Ngoài ra, còn một số vụ việc mà trước tiên là yếu tố có thể dẫn đến phạm luật, sau là vi phạm đạo đức kinh doanh, thiếu trách nhiệm đối với xã hội. Điển hình như, tình trạng gian lận thương mại thông qua giả mạo xuất xứ Việt Nam, giả mạo xuất xứ với hàng nhập khẩu từ nước ngoài để trốn thuế, trốn kiểm tra chất lượng, trốn kiểm soát chuyên ngành của một số DN nội thời gian qua là một minh chứng. 3. Nguyên nhân. Trên thực tế, nhiều DN chưa ý thức được việc cần đưa ra các quy chế, tập quán về việc nói không với những hành vi tham ô, tham nhũng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, hiện nay nhiều nước vẫn chưa có khung pháp luật và hướng dẫn về việc các DN phải có báo cáo về kiểm toán xã hội và báo cáo xã hội để cộng đồ ng biết và giám sát. Mặc dù, đã ban hành Luật Cạnh tranh nhưng chưa có Luật Kiểm soát độc quyền và việc thực hiện Luật Cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Luật pháp về kế toán - kiểm toán, các chuẩn mực liên quan đã được ban hành, nhưng việc thực hiện trong thực tế còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, thông tin kinh tế còn nhiều hạn chế, nhiều số liệu chưa được công bố công khai và kịp thời...

CHƯƠNG 2: THỰC TẾ DOANH NGHIỆP.

I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty sữa Vinamilk. Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 t ỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa. Thời bao cấp (1976-1986) Năm 1976, lú c mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle). Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. L ú c này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là: Nhà máy bánh kẹo Lubico, Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồ ng Tháp) Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003) Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.

2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị b ằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏ e. Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nh ỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm. 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉ nh Thanh Hóa. 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang. 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD. 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD. Năm 2013: Đưa vào hoạt động nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại Khu công nghiệp Mỹ Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít sữa/năm. Năm 2016 Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia. Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, tran trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi. Năm 2018: Khánh thành Trang tri số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa. Khởi công dự án tổ hợp trang trại bò sữa Organic Vinamilk Lao- Jagro tại Lào. Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam. Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.

Các sản phẩm: Vinamilk cung cấp các sản phẩm gồ m có sữa tươi, sữa chua, sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, kem, các loại nước giải khát. II.Vinamilk và quá trình đưa sữa Việt đến với thị trường thế giới: Vinamilk chính thức đặt “viên gạch” đầu tiên cho sự nghiệp kinh doanh ở nước ngoài của mình từ năm 1997 tại Iraq với chuyến đi đầy quyết đoán của bà Mai Kiều Liên khi đó là Chủ tịch HĐQT và hiện là Tổng Giám đốc Vinamilk.Ngay sau đó, năm 1998, Vinamilk đã xuất khẩu những sản phẩm sữa bột đầu tiên vào khu vực Trung Đông, chủ yếu là Iraq theo chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên Hợp Quốc. Năm 2010, Vinamilk chính thức có mặt tại New Zealand với việc mua 23,8% cổ phần của Công ty Miraka Limited (sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp phép đầu tư ra nước ngoài). Dự án đầu tư nhà máy đầu tiên của Vinamilk ở thị trường thế giới là minh chứng rõ nét nhất cho việc thương hiệu sữa Việt có thể cạnh tranh với các “ông lớn” của ngành sữa tại “thủ phủ” của vùng chăn bò sữa nổi tiếng trên thế giới là châu Âu, trong đó có New Zealand. Tiếp đó, tháng 5/2013, HĐQT Vinamilk tiến hành lựa chọn đại diện thương mại của Vinamilk tại thị trường Hoa Kỳ. Tháng 6/2013, HĐQT Vinamilk đã phê chuẩn tăng vốn đầu tư vào Công ty Miraka, đồ ng thời phê chuẩn đầu tư vào Công ty Sữa Driftwood tại California (Mỹ) sau khi Vinamilk được Cục Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) cấp số đăng ký được xuất hàng vào Mỹ. Ch ỉ đến tháng 5/2016, Vinamilk đã quyết định tăng vốn đầu tư, mua trọn 100% cổ phần của Công ty Driftwood. Sau hơn 10 năm thâm nhập thị trường Campuchia, ngày 25/5/2016, Vinamilk đã khánh thành Nhà máy sữa Angkor tại Phnompenh. Ngày 12/5/2017, tại Bắc Kinh, Vinamilk đã đạt được bản ghi nhớ hợp tác cung cấp sản phẩm sữa của Vinamilk vào thị trường Trung Quốc, một thị trường rất lớn và tiềm năng với dân số cao nhất thế giới, tổng giá trị thị trường sữa lên đến khoảng 30 tỷ USD/năm. Bên cạnh đó Vinamilk cũng xuất khẩu sản phẩm sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á…

Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi. Các nhóm sản phẩm của Vinamilk bao gồ m: VINAMILK, DIELAC, RIDIELAC, VFREST, SỮA ĐẶC. Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị trường gồ m: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Trà các loại... Nhà máy sản xuất sữa tại Việt Nam và cả nhà máy tại Campuchia hay Mỹ đều được xây dựng đ ồ ng bộ từ khâu nạp-chế biến-chiết rót cho đến đóng gói thành phẩm và được quản lý bằ ng chương trình quản lý tối ưu từ Tetra Pak để kiểm soát toàn bộ khu vực chế biến, chiết rót, kết nối liên thông đến hệ thống quản trị ngu ồ n lực doanh nghiệp. Toàn bộ các công đoạn từ thiết kế, xây dựng nhà xưởng đến lắp đặt máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất đều theo đú ng các tiêu chuẩn quốc tế về An toàn thực phẩm và Môi trường. Toàn bộ các sản phẩm của Vinamilk được sản xuất trên hệ thống máy móc thiết bị hiện đại và được kiểm soát chặt chẽ theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, HACCP do các công ty hàng đầu thế giới chứng nhận. Để đảm bảo sức kh ỏ e người tiêu dùng, Vinamilk đã xây dựng các trang trại bò đạt chuẩn quốc tế vào loại lớn nhất Châu Á. Toàn bộ giống bò nhập khẩu từ Mỹ, Autxtralia, New Zealand. Chuồ ng trại có mái chống nóng bằ ng tôn lạnh với lớp cách nhiệt, hệ thống cào phân, máng uống nước tự động, quạt làm mát chu ồ ng trại, các ô bò nằ m nghỉ lót bằ ng đệm cao su Thụy Điển. Mỗi con bò đeo một con chíp điện tử dưới cổ để nhận dạng qua hệ thống Alpro do hãng Delaval cung cấp nhằ m kiểm tra lượng sữa chính xác từng con bò và phát hiện khi nó động đực, khi có bệnh để bác sĩ thú y xử lí. Sử dụng cỏ và thức ăn cho bò giàu dinh dưỡng, cho nhiều sữa chất lượng cao. Máy vắt sữa tự động nhập từ Châu Âu. Trong khi vắt sữa con bò được nghe nhạc hòa tấu êm dịu,v.v…Các nhà máy, siêu nhà máy được trang bị hệ thống hiện đại, khép kín, tự động hóa cao và hệ thống nhà kho quy mô lớn.Từ đó cung cấp nguồ n nguyên liệu tốt nhất cho nhà máy để sản xuất ra những sản phẩm chất lượng và phù hợp với người tiêu dùng. Sữa bò tươi là một sản phẩm hàng hóa nông nghiệp đặc biệt để đáp ứng cho việc bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tại các trang trại chăn nuôi, sữa bò nguyên liệu sau khi vắt ra luôn được nhanh chóng đưa đến hệ thống bảo quản lạnh trong vòng một giờ. Sau đó, để đánh giá chất lượng sữa, Vinamilk áp dụng đánh giá dựa trên ba chỉ

tiêu chính là tỷ lệ chất khô, béo, vi sinh. Riêng đối với sữa có tồ n dư kháng sinh sẽ không thu mua nhằ m mục đích bảo vệ sức khỏ e cho người tiêu dùng. Sữa tươi từ hộ chăn nuôi bò sữa sau khi vắt được nhanh chóng đưa đến các trạm trung chuyển sữa tươi nguyên liệu (trạm trung chuyển). Tại trạm trung chuyển, cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm của nhà máy sẽ tiến hành các thử nghiệm phân tích độ tủa (b ằ ng cồ n chuẩn 75 độ), cảm quan mùi vị, chỉ tiêu vi sinh (theo dõi bằ ng thời gian mất màu xanh metylen), lên men lactic (để phát hiện dư lượng kháng sinh). Các thử nghiệm này được thực hiện đều đặn vào mỗi lần thu mua sữa sáng và chiều. Sữa đạt yêu cầu sẽ được lấy mẫu và cho vào bồ n bảo quản lạnh tại trạm trung chuyển. Các mẫu sữa được mã hóa bằ ng ký hiệu và được niêm phong trước khi chuyển về phòng thí nghiệm của nhà máy để phân tích các chỉ tiêu chất khô, tỷ lệ béo, độ đạm, độ đường (nhằ m phát hiện các trường hợp pha đường vào trong sữa), điểm đóng băng (nhằ m phát hiện các trường hợp pha nước vào trong sữa). Việc kiểm tra mẫu tại trạm trung chuyển và việc lấy mẫu gửi về nhà máy được tiến hành trước sự chứng kiến của các nhân viên trong trang trại. Với việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại, Vinamilk có thể phát hiện và ngăn chặn hầu hết các trường hợp pha thêm chất lạ vào sữa (nếu có). Sau khi sữa bò tươi nguyên liệu đã được làm lạnh xuống nhỏ hơn hoặc bằ ng 4 độ C, sữa sẽ được các xe b ồ n chuyên dụng tới để tiếp nhận và vận chuyển về nhà máy. Các trạm trung chuyển phải cử đại diện áp tải theo xe nhằ m đảm bảo tuyệt đối an toàn về số lượng và chất lượng sữa trong quá trình vận chuyển. Xe bồ n chuyên dụng phải được kiểm tra định k ỳ và đột xuất, luôn đảm bảo điều kiện để khi vận chuyển sữa về nhà máy, nhiệt độ sữa nhỏ hơn 6 độ C. Khi xe về nhà máy, nhân viên QA của nhà máy lấy mẫu, tiến hành các kiểm tra chất lượng: đun sôi để đại diện trạm trung chuyển uống cảm quan 200 ml; thử cồ n; lên menlactic, kháng sinh, độ acid, độ khô, độ béo... nếu sữa đủ điều kiện tiếp nhận mới được cân và bơm vào b ồ n chứa. Sau khi sản xuất xong khu lưu trữ và lưu thông hàng háo cũng phải đảm bảo an toàn và chất lượng tuyệt đối. Không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm, Vinamilk còn luôn sáng tạo tìm ra các loại sữa phù hợp với từng đối tượng người tiêu dùng khác nhau. Theo lời của giám đốc công ty mai Kiều Liên “ Muốn có sản phẩm đi đầu trên thị trường thì phải luôn sáng tạo. Sáng tạo là yếu tố sống còn” .Việc phát triển sữa tươi organic đạt chuẩn quốc tế là một trong

được nâng cao, người lao động sẽ được giao phó những công việc thử thách hơn. Người lao động sẽ nhận được sự hỗ trợ tích cực từ đồ ng nghiệp và cấp trên nh ằm thực hiện những mục tiêu nghề nghiệp của mình. Chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng Vinamilk tin rằ ng con người là tài sản quý nhất nên xem tiền lương cũng là tiền đầu tư hiệu quả nhất. Chính vì thế làm việc tại Vinamilk, người lao động sẽ nhận được mức lương tương xứng với năng lực và cạnh tranh so với thị trường. Ngoài ra, chương trình Cổ phiếu thưởng được xem là một trong những sự động viên tích cực đối với đội ngũ nhân viên tận tâm, hết lòng vì Vinamilk. Công nhận những đóng góp của người lao động cũng là điều Công ty đặc biệt quan tâm. Chương trình đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên và mức thưởng hàng năm hấp dẫn thể hiện sự trân trọng của Công ty đối với thành công của người lao động và phản ánh tính công bằ ng giữa các nhân viên. Ngoài ra, chương trình Bảo hiểm sức khỏ e, hỗ trợ phương tiện đi lại cũng là một trong những ph ú c lợi nổi bật Vinamilk mang đến cho người lao động. Nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo giá trị và sự thành công của công ty phụ thuộc rất nhiều vào tính sáng tạo và sự hứng thú trong công việc của người lao động. Chính vì thế Vinamilk luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá nhân có thể tự do phát huy tính sáng tạo, giải phóng được tiềm năng của bản thân từ đó tạo ra sự khác biệt. Tại Vinamilk, nhân viên luôn được tôn trọng, lắng nghe và chia sẻ; mỗi nhân viên đều cảm nhận được mình là một mắc xích quan trọng trong một tập thể đoàn kết và vững mạnh. Mọi nỗ lực và thành quả của người lao động công nhận và khen thưởng kịp thời - đó là độnglực rất lớn giú p người lao động tìm thấy sự hứng khởi và sẵn sàng đón nhận những thách thức mới trong công việc. Bên cạnh đó vấn đề về sức kh ỏ e cũng như tinh thần nhân viên luôn được quan tâm. Thành lập các hội đồ ng An toàn, vệ sinh lao động cơ sở, phân công các nhân viên chuyên trách công tác an toàn và sức khỏ e, lập các đội an toàn vệ sinh. Tính an toàn và sức kh ỏ e nghề nghiệp luôn được cải thiện theo hướng tích cực. Tạo môi trường làm việc an toàn cho người lao động, trang bị bảo hộ lao động, trang thiết bị

giảm thiểu các trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp. Đảm bảo an toàn cho công nhân trong thời gian làm việc. Nâng cao đời sống tinh thần cho nhân viên đặc biệt trong tình hình dịch bện Covid 19 vừa qua. Vinamilk nỗ lực làm tốt các công tác từ truyền thông, xây dựng nhận thức, hỗ trợ điều kiện làm việc… bảo vệ sức khỏ e và đảm bảo quyền lợi cho người lao động hướng tới duy trì tinh thần tích cực, tin tưởng của nhân viên cùng công ty vượt qua khó khăn tiếp tục nâng cao sản xuất, đảm bảo cung ứng cho thị trường. Đối với nhân viên tại các nhà máy nước ngoài Vinamilk cũng luôn dành cho họ những đãi ngộ tốt nhất phù hợp với văn hóa lao động và kinh doanh của nước họ như tại Mỹ họ có thể bắt đầu và kết thú c ngày làm việc sớm hơn. Họ coi trọng kết quả công việc nên nhiều công ty cho thời gian làm việc linh hoạt. Vì vậy Vinamilk luôn tìm hiểu những văn hóa làm việc của nước họ và đề ra những đãi ngộ phù hợp khiến cho nhân viên luôn tận tâm với công việc của mình hơn. Thực hiện tốt những điều trên Vinamilk đã thành công trong việc đạt được niềm tin của nhân viên: 100% nhân viên tham gia các thỏ a ước thương lượng tập thể, 100% nhân viên quay lại làm việc sau thai sản. công việc quản lý trực tiếp đồng nghiệp lương thưởng, phúc lợi đào tạo và phát triển 0 20 40 60 80 100 120 89.6 (^) 86.2 90.

(^95) 90.5 95.^ 89.3 88. Tỉ lệ hài lòng của nhân viên theo từng khía cạnh khảo sát năm 2019 năm 2020 Tỉ lệ hài lòng chung năm 82,4% (2019)  91,9% (2020). Năm 2020 tỉ lệ hài lòng trung bình là 91,9% đây là tỷ lệ cao nhất của Vinamilk trong những năm thực hiện khảo sát.