
















Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Lịch sử đảng ôn thi cuối kỳ Tài liệu ôn thi lịch sử đảng
Typology: Study notes
1 / 24
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
NGUYEN THANH THAO
Chương 1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945) I. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Các yếu tố dẫn dến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam Bối cảnh lịch sử - Từ nửa sau XIX, các nước tư bản p Tây phát triển mạnh mẽ, chuyển nhanh từ giai đoạn cạnh tranh tự do sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc), đẩy mạnh xâm lược các nước nhỏ nhằm biến họ thành các nước thuộc địa. Nhân dân các nước đấu tranh mạnh mẽ, đặc biệt là CÁ trong đó có Việt Nam. - CM T10 Nga thành công làm biến đổi tình hình thế giới + sự ra đời của quốc tế cộng sản -> ảnh hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa trong đó có Việt Nam và Đông Dương. Tình hình Việt Nam: - Thực dân Pháp xâm lược + triều đình nhà nguyễn đầu hàng, Việt Na, trở thành nước thuộc địa của Pháp sau khi kí hiệp ước Patonot - Việt Nam phải chịu nhiều chính sách cai trị tàn độc về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội. Điều này khiến cho kte què quạt, đất nước kém phát triền, nhân dân mù chữ bị tha hóa. -> mẫu thuẫn ngày gay găt không thể điều hòa được (DTVN >< đế quốc P và DTVN >< đchủ pkien) Các phòng trào yêu nước bùng nổ diễn ra mạnh mẽ theo hai khuynh hướng phong kiến và trào lưu dân chủ tư sản. - Tuy nhiên các phong trào theo hai khuynh hướng này đều thất bại do chưa có đường lối chính sách đúng đắn, vững chắc và chưa tập hợp được quần chúng nhân dân Chính vì tình thế căng thẳng lúc này, Việt nam cần có một tổ chức lãnh đạo quần chúng nhân dân đi đúng hướng với đường lối chính sách đúng đắc để nhân dân có thể tin tưởng và dựa vào. NAQ – chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng.
NGUYEN THANH THAO
NGUYEN THANH THAO
ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh P, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
2. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày 12/3/1945. Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì Ban Thường vụ Trung Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo chính Nhật – Pháo, đến ngày 12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” Nội dung: -Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả cuộc đảo chính:
Chương 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO 2 CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945 – 1954)
NGUYEN THANH THAO
1. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám; Nội dung và ý nghĩa của chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945. a. Hoàn cảnh VN sau CMT Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách. *** ) Thuận lợi:** Về quốc tế : sau cttgt2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ. Về trong nước: VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính quyền CM với bộ máy thống nhất từ TW đến cơ sở dc hình thành phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc CTHCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dtoc QUân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp dc xây dựng và phát huy vai trò đvs cuộc đtranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới *) Khó khăn: Trên thế giới: Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn công ptrao CM trong đó có CMVN Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài Trong nước : Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với muôn vàn khó khăn: + Nạn đói :
NGUYEN THANH THAO
NGUYEN THANH THAO
Nhân nhượng với quân đội Tưởng, tay sai để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở MN Tạo điều kiện cho quân dân ta có thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới *) Ý nghĩa: Như trên *) Bài học kinh nghiệm: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể. Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
II. Lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nuớc (1954-1975)
1. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam.
a. Bối cảnh lịch sử : Đây là giai đoạn đquốc mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ nghĩa thực dân kiểu mới ở miền nam và xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm từng bước xé bỏ hiệp định giơnever đàn áp ptrào đâu tranh of ndân ta. Thực hiện chính sách tố cộng diệt công với phương châm gjết nhầm còn hơn bỏ xót. Vì vậy ptrào cm miền nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề. Về phía ta Đảng kiên trì lãnh đạo ndân đtranh ctrị.
Tuy nhiên trc những đòi hỏi of ptrào CM mnam Đnảg ta đã từng bước tìm tòi để xdựng đường lối CM ở mnam và đc đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TƯ lần 15 tháng 1 năm 1959.
b. Nội dung of nghị quyết: Hội nghị chỉ rõ 2 mâu thuẫn cơ bản của xh Việt Nam.
Một là : mâu thuẫn giữa một bên là chđq xlược, g/c địa chủ pkiến và bọn tư sản mại bản quan liêu thống trị ở mnam và một bên là toàn thể dtộc VN, bao gồm ndân MB và ndân MN. Hai là, giữa con đường XHCN với con đường TBCN ở mbắc. Tuy t/chất khác nhau 2 mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau. Căn cứ vào sự ptích mâu thuẫn xh nc ta, hội nghị nhất trí đề ra nhiệm vụ CM VN trong giai đoạn CM mới. Nhiệm vụ cơ bản và trc mắt là gphóng mnam khỏi ách thống trị đquốc và pkiến, hoàn thành cm dân tộc, dân chủ ở miền nam, thực hiện độc lâpj dân tộcvà người cày có ruộng , góp phần xd một đất nc hoà bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm lược và gây chíên , đánh đổ độc tài thống trị độc tài ngô đình diệm, tay sai đế quốc mỹ , thành lập một số chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền nam. thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ,
NGUYEN THANH THAO
quyết định trực tiếp đối vời sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai". Trong khi giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền, cả hai chiến lược cách mạng ở hai miền đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc.
-> Từ những nhiệm vụ trên đây, Đại hội vạch ra nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam trong thời ký mới là: ''Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân lộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới".
Về đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà:
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Đại hội đề ra "Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng ở miền Nam là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hợp dân tộc dân chủ ở miền Nam. thực hiện độc lập dân tộc, các quyền tự do dân chu và cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới".
Cuộc đấu tranh cách mạng nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước. Đó là quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam.
Hường góp ý:
Đặc điểm Nội dung
NGUYEN THANH THAO
Nhiệm vụ chung - Tăng cường đoàn kết toàn dân đấu tranh giữ vững hòa bình
Nhiệm vụ chiến lược - 2 nhiệm vụ:
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai
Mối quan hệ cách mạng 2 miền
Có quan hệ mật thiết với nhau
Thúc đẩy lẫn nhau
NGUYEN THANH THAO
Ý nghĩa + đường lối kết hợp với chiến lược cách mạng tại đại hội 3 có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn
+Thể hiện tư tưởng của đảng: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Tạo được sức mạnh tổng hợp ( hậu phương- tiền tuyến, 3 dòng thác cách mạng thế giới, sự đồng tình của Liên Xô- Trung quốc)
Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo của đảng
Đạt được thành tự trong xây dựng CNXH ở miền Bắc và thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh ở Miền Nam
Chương 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CNXH VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1975-2018) I. Lãnh đạo cả nước xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc 1975-
1. Các bước đột phá trong chủ trương XD CNXH (1979-1981) và (1985-1986)
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế 1986-
1. Bối cảnh lịch sử và nội dung cơ bản, ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại ĐH **_VI (12/1986).
a. Bối cảnh lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng diễn ra từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991 trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước có những diễn biến phức tạp:
Đang diễn ra cuộc tấn công quyết liệt của các thế lực thù địch đế quốc và phản động vào các lực lượng hoà bình, độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội nhằm tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội bằng mọi thủ đoạn thâm độc; cuộc khủng hoảng toàn diện trong hệ thống xã hội chủ nghĩa dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu (1989 - 1990). Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô đang
NGUYEN THANH THAO
đứng trước những thử thách nghiêm trọng và dẫn tới sự thất bại vào nửa cuối năm 1991. So sánh lực lượng diễn ra bất lợi cho lực lượng cách mạng trên thế giới.
b. ND cơ bản của cương lĩnh XD đất nước thời kì quá độ lên CNXH
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã tổng kết cách mạng Việt Nam từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt là xác định 6 đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng do nhân dân lao động làm chủ: có một nền kinh tế phát triển cần dựa trên lực lượng sản xuất, hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân; các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường. Do vậy, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc cần nắm vững bảy phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng lãnh đạo. Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng hoá về hình thức sở hữu, phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất. Phát triển liền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa, phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
NGUYEN THANH THAO
NGUYEN THANH THAO
Đây là 1 nền VH vì con người, phục vụ cho con người nên ko thể nói CN Mác-Lênin hay CN HCM cũ hay lỗi thời, chúng ta phải xét bản chất và quá trình áp dụng vào VN như thế nào. Ví dụ Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện , trong các phương tiện truyền tải nội dung.
4. Chủ trương đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới trên lĩnh vực kinh tế (đặc biệt là những nhận thức mới về hoàn thiện thể chế KTTT; đổi mới nhận thức về kinh tế tư nhân), trên lĩnh vực đối ngoại được đề ra tại ĐH X (2006). Trang 158-
Trong ĐH X, Đảng đề ra chủ trương “đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới”. Tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu: Tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động,...cộng đồng qte.
Tuy nhiên, quá trình xd thể chế còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của cc đổi mới và hội nhập ktqt của đất nước.
Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ, thống nhất.
Mặt trái của KTTT dẫn đến nhiều tiêu cực trong các lĩnh vực của đs XH, nhất là các vđ kinh tế-XH bức xúc.
NGUYEN THANH THAO
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực CLC, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền GD quốc dân; gắn kết chặt chẽ ptr nguồn nhân lực vs ptr và ứng dụng KHCN.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, vs 1 số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
NGUYEN THANH THAO
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc ; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế. Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội ; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
7. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu tổng quát về phát triển KT tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền KTTT định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị TƯ 5 khóa XII (5-2017). Quan điểm chỉ đạo: Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.
Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa tư bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm", thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.