Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Research on agricultural industry agreements with the EU, Study notes of Private law

Research on agricultural industry agreements with the EU

Typology: Study notes

2022/2023

Uploaded on 03/08/2024

thuy-linh-nguyen-28
thuy-linh-nguyen-28 🇻🇳

1 document

1 / 8

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
ĐỀ TÀI NHÓM 4
Câu hỏi nhóm 4 : Tác động của môi trường pháp luật Hoa Kỳ đối với hàng thủy sản
Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
1..Môi trường pháp luật
1.1. Khái niệm
Môi trường pháp luật là tổng thể của các quy định, luật lệ, và hệ thống pháp luật được áp
dụng trong một quốc gia, khu vực hoặc lĩnh vực cụ thể. Nói một cách khái quát là luật sẽ
quy định cho phép những lĩnh vực, những hoạt động và những hình thức kinh doanh nào
mà doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh và những lĩnh vữc, những hình thức mặt
hàng doanh nghiệp không được phép tiến hành hoặc được phép nhưng phải có điều kiện
nhất định.
Chia theo phạm vi thực hiện môi trường pháp luật được chia:
Luật chung: Bao gồm các quy tắc điều chỉnh thương mại giữa các quốc gia về chủ đề
pháp lý, thuế, nhập khẩu và xuất khẩu, chống cạnh tranh,…dùng chung cho nhiều quốc
gia và vùng lãnh thổ phải tuân theo.
Luật riêng : phạm vi trong 1 quốc gia, vùng lãnh thổ bao gồm hệ thống luật bộ luật, các
chính sách, luật riêng cho từng ngành,...
Theo đặc điểm pháp lý:
Thường luật, giáo luật và dân luật.
1.2. Vai trò của môi trường pháp luật
Bảo vệ môi trường : Môi trường pháp luật thiết lập các quy định và tiêu chuẩn để bảo vệ
môi trường, bao gồm việc xác định và giám sát các mức độ ô nhiễm cho phép, hạn chế
việc khai thác quá mức tài nguyên, và bảo vệ các khu vực quan trọng về môi trường .
Đảm bảo an toàn và sức khỏe công cộng: Đặt ra các tiêu chuẩn và quy định về mức độ ô
nhiễm cho phép trong không khí, nước và đất đai. Bằng cách này, nó giúp giảm thiểu
nguy cơ cho sức khỏe của cộng đồng bằng cách hạn chế sự phát tán của các chất độc hại
và ô nhiễm môi trường.
Thúc đẩy phát triển bền vững: đặt ra các quy định và tiêu chuẩn để bảo vệ môi trường tự
nhiên, như hạn chế ô nhiễm, bảo vệ đa dạng sinh học, và quản lý tài nguyên tự nhiên,
khuyến khích việc sử dụng tài nguyên tái tạo và tiết kiệm năng lượng bằng cách thiết lập
các tiêu chuẩn và quy định về hiệu quả năng lượng.
Quản lý rủi ro và hậu quả pháp lý: cung cấp cơ chế pháp lý để xử lý các vi phạm môi
trường, bao gồm việc thi hành các biện pháp trừng phạt như phạt tiền, thu hồi giấy phép
kinh doanh, hay khởi kiện pháp lý, giúp tăng cường tuân thủ và trách nhiệm của các cá
nhân và tổ chức đối với việc bảo vệ môi trường.
pf3
pf4
pf5
pf8

Partial preview of the text

Download Research on agricultural industry agreements with the EU and more Study notes Private law in PDF only on Docsity!

ĐỀ TÀI NHÓM 4

Câu hỏi nhóm 4 : Tác động của môi trường pháp luật Hoa Kỳ đối với hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ. 1..Môi trường pháp luật 1.1. Khái niệm Môi trường pháp luật là tổng thể của các quy định, luật lệ, và hệ thống pháp luật được áp dụng trong một quốc gia, khu vực hoặc lĩnh vực cụ thể. Nói một cách khái quát là luật sẽ quy định cho phép những lĩnh vực, những hoạt động và những hình thức kinh doanh nào mà doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh và những lĩnh vữc, những hình thức mặt hàng doanh nghiệp không được phép tiến hành hoặc được phép nhưng phải có điều kiện nhất định. Chia theo phạm vi thực hiện môi trường pháp luật được chia: Luật chung: Bao gồm các quy tắc điều chỉnh thương mại giữa các quốc gia về chủ đề pháp lý, thuế, nhập khẩu và xuất khẩu, chống cạnh tranh,…dùng chung cho nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ phải tuân theo. Luật riêng : phạm vi trong 1 quốc gia, vùng lãnh thổ bao gồm hệ thống luật bộ luật, các chính sách, luật riêng cho từng ngành,... Theo đặc điểm pháp lý: Thường luật, giáo luật và dân luật. 1.2. Vai trò của môi trường pháp luật Bảo vệ môi trường : Môi trường pháp luật thiết lập các quy định và tiêu chuẩn để bảo vệ môi trường, bao gồm việc xác định và giám sát các mức độ ô nhiễm cho phép, hạn chế việc khai thác quá mức tài nguyên, và bảo vệ các khu vực quan trọng về môi trường. Đảm bảo an toàn và sức khỏe công cộng : Đặt ra các tiêu chuẩn và quy định về mức độ ô nhiễm cho phép trong không khí, nước và đất đai. Bằng cách này, nó giúp giảm thiểu nguy cơ cho sức khỏe của cộng đồng bằng cách hạn chế sự phát tán của các chất độc hại và ô nhiễm môi trường. Thúc đẩy phát triển bền vững: đặt ra các quy định và tiêu chuẩn để bảo vệ môi trường tự nhiên, như hạn chế ô nhiễm, bảo vệ đa dạng sinh học, và quản lý tài nguyên tự nhiên, khuyến khích việc sử dụng tài nguyên tái tạo và tiết kiệm năng lượng bằng cách thiết lập các tiêu chuẩn và quy định về hiệu quả năng lượng. Quản lý rủi ro và hậu quả pháp lý: cung cấp cơ chế pháp lý để xử lý các vi phạm môi trường, bao gồm việc thi hành các biện pháp trừng phạt như phạt tiền, thu hồi giấy phép kinh doanh, hay khởi kiện pháp lý, giúp tăng cường tuân thủ và trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức đối với việc bảo vệ môi trường.

Tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế bền vững: Đưa ra quy định và chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ đầu tư vào hạ tầng xanh, khuyến khích sáng tạo và nghiên cứu phát triển, quản lý tài nguyên và môi trường tự nhiên.

2. Môi trường pháp luật Hoa Kỳ Môi trường pháp luật của Hoa Kỳ là tổng hợp các quy định, luật lệ, tiêu chuẩn và quy trình pháp lý được áp dụng trong lãnh thổ Hoa Kỳ. Luật chung do các tổ chức như WTO, WB,... mà cả Việt Nam và Hoa Kỳ phải tuân thủ theo. Những Công ước của Liên Hợp Quốc và những điều khoản trong hiệp định thương mại song phương - đa phương khác mà cả 2 quốc gia đã ký kết như FOB (giao hàng lên tàu), hay CIF (tiền hàng, bảo hiểm và cước phí),… Luật riêng do Hoa Kỳ ban hành nhằm kiểm soát tốt hơn hoạt động thương mại và các chính sách nhằm bảo vệ người tiêu dùng cũng như bảo vệ các doanh nghiệp Mỹ như Chính sách thương mại công bằng, Hợp tác thương mại, Chính sách chống toàn cầu hoá, … 2.1. Ảnh hưởng của các luật mà Mỹ và Việt Nam tham gia Luật chung Thỏa thuận về Phương thức và Quy trình Kiểm tra Công bằng (TBT): Đây là một thỏa thuận quan trọng trong WTO, nhằm đảm bảo rằng các biện pháp kỹ thuật, như quy định về chất lượng và an toàn của sản phẩm, không trở thành rào cản phi thương mại. Các quy định này có thể áp dụng cho hàng hóa Việt Nam khi xuất khẩu vào Mỹ. Thỏa thuận về Quy tắc Xuất xứ (ROO) : Quy định này đề cập đến nguồn gốc của hàng hóa và định rõ điều kiện cụ thể để được hưởng các ưu đãi thuế. Việt Nam cần tuân thủ các quy định này khi xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ để đảm bảo không bị áp đặt các biện pháp chống trợ cấp hay phản bác quy định về nguồn gốc. Thỏa thuận về Tiêu chuẩn và Pháp luật Kỹ thuật (SPS): Quy định này đảm bảo rằng các biện pháp về an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh không gây ra các rào cản không cần thiết đối với thương mại. Việt Nam cần tuân thủ các tiêu chuẩn này khi xuất khẩu sản phẩm nông sản hoặc thực phẩm vào Mỹ. Thỏa thuận về Thuế Quan và Thương mại (GATT): Thỏa thuận này cung cấp các quy định về việc giảm thuế quan và loại bỏ các hạn chế nhập khẩu. Việt Nam có thể hưởng lợi từ các cam kết giảm thuế quan khi xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ Các Hiệp định Thương mại Ưu đãi (FTAs) mà Mỹ tham gia: Việt Nam có thể được hưởng các ưu đãi thuế khi nhập khẩu hàng hóa vào Mỹ thông qua các hiệp định thương mại mà Mỹ đã ký kết với các quốc gia hoặc khu vực khác.

Ban hành năm 1972, CPSA trao cho Ủy ban An toàn Sản phẩm Tiêu dùng (CPSC) quyền hạn để quy định về an toàn của nhiều sản phẩm tiêu dùng, bao gồm cả thực phẩm. CPSC có thể ban hành các quy định về bao bì, ghi nhãn và các khía cạnh an toàn khác của thực phẩm. Luật An toàn Thực phẩm và Chuyển đổi Hệ thống (FSSTA): Ban hành năm 2011 gồm các quy định liên quan đến xuất nhập khẩu thực phẩm, bao gồm:Yêu cầu về ghi nhãn, Giấy phép nhập khẩu, Kiểm tra và thanh tra, Thủ tục thông quan.

3. Nhân tố môi trường pháp luật Hoa Kỳ tác động đến hàng thủy sản 3.1. Luật thương mại Quy định về xuất nhập khẩu : Luật thương mại Hoa Kỳ quy định các quy trình và hạn chế liên quan đến xuất nhập khẩu thủy sản. Các quy định về thuế quan, thủ tục hải quan và các biện pháp phòng vệ thương mại (nếu có) có thể ảnh hưởng đến việc xuất khẩu hàng thủy sản từ Việt Nam vào Hoa Kỳ. Thuế quan và phí nhập khẩu: Luật thương mại Hoa Kỳ (liên quan đến cạnh tranh thương mại có thể áp dụng thuế quan và phí nhập khẩu đối với hàng thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam vào Hoa Kỳ. Các biện pháp phòng vệ thương mại như thuế chống bán phá giá (anti- dumping) hoặc thuế chống trợ cấp (countervailing duties) có thể được áp dụng nếu Hoa Kỳ phát hiện có hành vi bán phá giá hoặc trợ cấp từ phía ngành sản xuất thủy sản của Việt Nam. Luật hải quan: Luật hải quan Hoa Kỳ quy định việc áp dụng thuế quan và các loại phí nhập khẩu đối với hàng thủy sản từ Việt Nam. Các mức thuế quan và phí nhập khẩu này có thể ảnh hưởng đến giá cả của hàng hóa nhập khẩu, làm tăng chi phí và cạnh tranh cho các sản phẩm thủy sản từ Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ. Luật Cạnh tranh (Antitrust Law) và luật Chống bán phá giá (Antidumping Law): Luật này giám sát và kiểm soát hành vi của các doanh nghiệp để đảm bảo sự cạnh tranh công bằng và ngăn chặn sự áp đặt quá mức, thao túng thị trường và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá. Quy định về sở hữu trí tuệ: Mỹ có các quy định chặt chẽ về bảo vệ sở hữu trí tuệ, bao gồm bản quyền, nhãn hiệu, và các loại sở hữu trí tuệ khác. Các doanh nghiệp xuất khẩu từ Việt Nam cần tuân thủ các quy định này để tránh vi phạm và xung đột pháp lý. Thỏa thuận thương mại đa phương và song phương: Các thỏa thuận thương mại đa phương như CPTPP hoặc các điều khoản trong thương mại song phương giữa Hoa Kỳ và các quốc gia khác có thể ảnh hưởng đến thị trường hàng thủy sản của Việt Nam thông qua việc thiết lập các quy tắc và điều kiện thương mại cụ thể như : giảm thuế; tăng cường mở rộng thị trường; quyền lợi về lao động, môi trường; ... Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và chất lượng : Luật thương mại Hoa Kỳ có thể yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và chất lượng cụ thể đối với hàng thủy sản nhập khẩu. Việc không tuân thủ các tiêu chuẩn này có thể dẫn đến cản trở thương mại hoặc tăng chi phí cho các nhà sản xuất và xuất khẩu hàng thủy sản từ Việt Nam.

Một số các cơ quan quản lý chất lượng thủy hải sản như: Cơ quan thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA); Cơ quan thuỷ, hải sản quốc gia Mỹ (NMFS) trực thuộc Vụ Hải dương quốc gia, Bộ Thương mại Mỹ,... Quy định về bảo vệ môi trường và lao động: Luật thương mại Hoa Kỳ có thể yêu cầu tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và quyền lao động trong quá trình sản xuất hàng thủy sản. Việc không tuân thủ các quy định này có thể dẫn đến hậu quả pháp lý và cản trở thương mại. Luật Hoa Kỳ về nhãn hiệu hàng thủy sản: có thể được áp dụng vào hàng thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam thông qua các quy định về nhập khẩu và tiêu chuẩn chất lượng. Tuy nhiên, không có một luật cụ thể duy nhất về nhãn hiệu hàng thủy sản Việt Nam trong luật Hoa Kỳ, mà thay vào đó, các quy định về nhãn hiệu và tiêu chuẩn chất lượng có thể được áp dụng trong ngữ cảnh của luật thương mại, an toàn thực phẩm và quản lý nguồn lực. Một số quy định quan trọng liên quan đến việc nhập khẩu và sử dụng nhãn hiệu trên hàng thủy sản từ Việt Nam vào Hoa Kỳ: Luật Công bố Thực phẩm An toàn và Công cộng- FSMA Cục Quản lý và Kiểm soát Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ-FDA Tiêu chuẩn Quảng cáo Liên bang – FTC

  1. Tác động của môi trường pháp luật Hoa Kỳ lên xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam 4.1. Thực trạng xuất khẩu thủy hải sản VN sang Hoa Kỳ Khai thác thị trường : Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất thế giới với nhu cầu cao, đặc biệt là các loại cá trơn như cá tra và cá basa. Nhu cầu tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người tại Hoa Kỳ cao hơn so với Việt Nam và nhiều nước khác. Tận dụng cơ hội thị trường : Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ với mức thuế thấp hoặc ưu đãi. Hoa Kỳ có hệ thống phân phối và tiêu thụ thủy sản phát triển, giúp doanhnghiệp Việt Nam dễ tiếp cận thị trường. Theo đó, Mỹ là một thị trường xuất khẩu có nhiều quy định và thủ tục phức tạp và ngặt nghèo. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Mỹ trong năm 2023 đạt 97 tỷ USD, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm 2022.Trong đó ngành thủy hải sản đạt hơn 113 nghìn tỷ đồng, chiếm 1.61% tỷ trọng xuất khẩu. Hai tháng đầu năm nay, 40% lượng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ là cá da trơn, 22% là tôm, 19% là cá ngừ và 19% còn lại là các loại thủy sản khác. 4.2. Mục đích của xuất khẩu thủy sản sang thị trường Hoa Kỳ Mục đích của xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trường, tham gia chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng toàn cầu về sản phẩm thủy sản Việt Nam, nâng cao giá trị hàng thủy sản xuất khẩu nhằm giảm tỉ trọng xuất khẩu thủy sản thô,tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng thủy sản chế biến, hàng thành phẩm khác phục vị trực

đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và chất lượng của Hoa Kỳ. Điều này có thể bao gồm việc áp dụng các quy trình kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt hơn và sử dụng công nghệ tiên tiến hơn trong quá trình sản xuất. Giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản : Đối mặt với tình hình này, các doanh nghiệp cần phải tìm kiếm hướng đi hợp lý sao cho phù hợp với tình hình: Tìm kiếm thị trường mới Gián tiếp sang trực tiếp Cải tiến chất lượng sản phẩm, tối ưu hóa chi phí sản xuất để đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế.

  1. Tác động tới năng lực cạnh tranh Thuận lợi lớn nhất của thủy sản Việt Nam là đa dạng các sản phẩm xuất khẩu, giá trị xuất khẩu của Việt Nam luôn gia tăng và tăng trưởng trong suốt thời gian vừa qua cũng như các mặt hàng có khả năng cạnh tranh lớn như tôm, cá tra. Trong khi đó, thách thức lớn nhất với thủy sản Việt Nam là Mỹ liên tục áp dụng các hàng rào kỹ thuật khắt khe theo tiêu chuẩn, chất lượng cũng như thủ tục của FDA. Quy định về kiểm dịch của Bộ Nông nghiệp Mỹ, đặc biệt về môi trường nuôi trồng, dư lượng kháng sinh, quy định về ghi nhãn, xuất xứ hàng hóa, bản quyền. Ngoài ra, Mỹ cũng áp dụng nhiều chính sách bảo hộ phi thuế quan và biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, phòng vệ thương mại. An Toàn Thực Phẩm và Y Tế Công Cộng (FSMA): FSMA đặt ra các yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm, bao gồm cả sản phẩm nhập khẩu. Doanh nghiệp thủy sản Việt Nam cần tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro an toàn thực phẩm để đảm bảo sản phẩm của họ đáp ứng được các tiêu chuẩn của Hoa Kỳ, điều này có thể tăng chi phí và độ phức tạp cho quá trình sản xuất. Chế Biến và Xuất Khẩu Thủy Sản (SIMP): SIMP yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu cung cấp thông tin chi tiết về nguồn gốc, lắp đặt, và quy trình chế biến. Việc tuân thủ SIMP đòi hỏi sự minh bạch trong chuỗi cung ứng, đồng thời tăng cường quản lý nguồn lực và chi phí vận hành cho các doanh nghiệp thủy sản. Biện Pháp Chống Bất Công Cạnh Tranh: Các biện pháp chống bất công cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến giá cả và cạnh tranh của thủy sản Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ. Nếu bị áp dụng, các biện pháp như thuế quan bảo vệ có thể làm tăng giá thành sản phẩm nhập khẩu từ Việt Nam, làm suy giảm sức hút của chúng trên thị trường Hoa Kỳ. Quy Định về Bền Vững và Quản Lý Nguồn Lực: Yêu cầu về bền vững và quản lý nguồn lực có thể đặt ra các thách thức đối với các doanh nghiệp thủy sản tại Việt Nam. Để tuân thủ các yêu cầu này, các doanh nghiệp có thể cần phải đầu tư vào công nghệ và quản lý mới, đồng thời tăng chi phí sản xuất.
  2. Tác động tới hiệu quả, kết quả kinh doanh Xu hướng xuất khấu thủy hải sản của VN sang Hoa kỳ tăng dần trong giai đoạn 2012- 2022 có xu hướng tăng nhưng chững lại giai đoạn 2015-2016 do phải đối mặt với những thách thức không nhỏ do nhiều yếu tố: Giá giảm, biến động tiền tệ, các rào cản phi thuế quan, thuế chống bán phá giá… Chương trình thanh tra cá da trơn của Bộ Nông nghiệp

Hoa Kỳ sẽ bắt đầu quá trình chuyển tiếp 18 tháng từ ngày 1-3-2016 đặt ra không ít trở ngại cho xuất khẩu cá tra. Những rào cản dưới dạng quy định kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ hay lao động rất có thể sẽ vô hiệu hóa lợi ích từ việc cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa Việt Nam trong các FTA... Năm 2022, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Mỹ đạt kỷ lục 2,15 tỷ USD (chiếm 19,5 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam).Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực sang Mỹ đều có doanh số tăng đột phá sau 10 năm. Ba ngành hàng tôm, cá tra, cá ngừ chiếm trên 80% kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Mỹ. Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, tính đến hết tháng 4/2023, Hoa Kỳ đã nhập khẩu 924 nghìn tấn thủy sản các loại, trị giá trên 8 tỷ USD, giảm 12% về lượng và 20% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. So với các nước xuất khẩu hàng đầu sang thị trường này, Việt Nam là nước có mức sụt giảm sâu nhất. Riêng mặt hàng tôm, Hoa Kỳ cũng giảm 12% khối lượng nhập khẩu và giá trị giảm 29%. Trong đó, riêng Ấn Độ chiếm thị phần chi phối 35% và Ecuador chiếm 22%, trong khi Việt Nam chỉ còn chiếm 7%. Ngoài yếu tố lạm phát khiến nhu cầu tiêu thụ ở Hoa Kỳ giảm thì vấn đề tồn kho lớn, khiến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường này chìm trong tăng trưởng âm. “Giá sản phẩm từ hàng tồn bán ra chắc chắn giảm khiến cho giá hàng nhập khẩu mới bị cạnh tranh và dìm giá, đó cũng là một nguyên nhân khiến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh”.