



Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Nội dung học phần môn kinh tế chính trị mác lênin
Typology: Cheat Sheet
1 / 6
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
LĐ có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của
con người thông qua
trao đổi, mua bán
hàng hóa:
nào đó của con
người
trao đổi mua bán
*Giá trị sử dụng:
một phạm trù vĩnh viễn
khoa học và kĩ thuật
người sản xuất
*Giá trị
GT là thuộc tính XH của HH + GT là 1 phạm trù lịch sử
GT là hao phí của người LĐ kết tinh trong HH. Song, không phải mọi hao phí LĐ
của người sx kết tinh trong vật phẩm đều mang hình thái GT mà chỉ hao phí LĐ của
người sx kết tinh trong vật phẩm là HH mới mang hình thái GT
tách rời nhau, thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì không
thể trở thành HH. Song, MQH giữa 2 thuộc tính
của HH là MQH mâu thuẫn
HH. Nếu người bán quan tâm đến GTSD thì chẳng
qua là muốn có GT lớn hơn
có được GTSD mà mình cần thì người mua phải
trả GT cho người bán
=> Kết luận:
Mâu thuẫn giũa 2 thuộc tính của HH được thể hiện
thông qua mâu thuẫn giữa người mua và người
bán trong QH trao đổi. Mâu thuẫn giữa 2 thuộc
tính của HH là mần mống của mọi mâu thuẫn
trong nền kinh tế HH
đó, lượng GTHH là lượng hao phí LĐ của người sx kết
tinh trong HH. Lượng hao phí LĐ được đo bằng thước đo
tgian LĐ. Vậy nên, lượng GTHH cũng được đo bằng
tgian LĐ. Tgian LĐ được chia thành tgian LĐ cá biệt và
tgian LĐ XH. Lượng GTHH được đo bằng tgian LĐ XH
cần thiết. Tgian LĐ XH cần thiết là tgian cần thiết để sx
ra 1 đơn vị HH trong điều kiện trung bình của sx
GT cá biệt của cơ sở sx cung ứng phần lớn HH trên thị
trường
α
1
x
1
2
x
2
n
x
n
α
1
2
n
bởi GTTT của HH)
=> Khi NSLĐ tăng lên thì GTTT của 1 ĐVHH giảm
*Cường độ lao động:
trong 1 ĐV tgian
=> Khi CĐLĐ tăng thì số lượng SP làm ra trong 1 ĐV tgian tăng lên, lượng hao phí LĐ tăng lên
tương ứng. do đó, lượng hao phí LĐ kết tinh trong 1 ĐVSP không đổi, tức GT của 1 ĐVSP không
đổi. Song, tổng GTHH tăng lên
*Mức độ phức tạp của LĐ
QH bình đẳng với HH sx bằng LĐ phức tạp thì cần thiết phải quy LĐ phức tạp về LĐ giản đơn
=> Do đó, GTTT HH được đo bằng tgian LĐ XH giản đơn trung bình cần thiết
*Hình thái GT ngẫu nhiên (giản đơn)
HH này với HH khác. Hình thái GT NN được biểu hiện phường PT GT: 1A=2B
qua HH B. Do đó, GT của A đgl hình thái tương đối của GT, HH B là phương tiện biểu
hiện GT của HH A. Vậy nên, GT của B đgl hình thái ngang giá của GT
*Hình thái GT mở rộng
duy nhất khác biệt nó mà còn có QH với HH khác. Khi đó, hình thái GT mở rộng ra đời:
1A=2B; hoặc 3C; hoặc 4D;…
khác
*Hình thái chung của GT
vật ngang giá chung và khi vật ngang giá chung xuất hiện thì hình thái chung của GT ra
đời: 2B; hoặc 3C; hoặc 4D;…=1A
Song, chưa hình thành 1 hình thái vật ngang giá chung thống nhất
*Tiền tệ
ngăn cản quá trình trao đổi phổ biến. Từ đó, tất yếu đời hỏi phải hình thành vật ngang giá
chung thống nhất. Khi hình thái vật ngang giá chung được cố định ở 1 HH độc tôn duy
nhất. Khi đó tiền tệ ra đời: 1A; hoặc 2B; hoặc 3C;…=0,1 gram vàng
dát mỏng, kéo sợi. 1 lượng nhỏ vàng chứa đựng 1 GT lớn
thường, bên kia là tiền. Tới đây các HH có 1 phương tiện biểu hiện GT thống nhất. Nhờ đó,
tỉ lệ trao đổi được cố định lại
giá chung thống nhất, thể hiện LĐ XH và biểu hiện MQH giữa
người sx HH với nhau
*Chức năng thước đo giá trị
thể đo lường GT của các HH thì tiền phải có đủ GT. Để đo lường
được GT của HH thì bản thân tiền cũng phải được đo lường. Đơn
vị đo lường của tiền tệ đgl tiêu chuẩn của giá cả. Vs tư cách là
thước đo giá trị, tiền tệ được sd để đo lường GT của HH. Vs tư
cách là tiêu chuẩn của giá cả thì tiền tệ đo lường chính bản thân
kim loại được dùng làm tiền
có thể thay đổi. Song, điều đó không ảnh hưởng tới tiêu chuẩn giá
cả của tiền
*Chức năng phương tiện lưu thông
trong trao đổi HH. Khi tiền tham gia vào lưu thông thì sẽ làm cho
hành vi mua và hành vi bán tách rời nhau về cả không gian và
tgian. Sự tách rời này 1 mặt thúc đẩy quá trình lưu thông phát
triển, mặt khác lại tiềm ẩn các khủng hoảng về kinh tế
trình lưu thông do con đường hao mòn mà tiền mất đi 1 phần GT.
Song, trong lưu thông, tiền vẫn có td khi còn đủ GT. Sở dĩ là như
vậy là bởi tiền chỉ đóng vai trò là môi giới trung gian trong lưu
thông và chỉ thực hiện chức năng đó trong chốc lát. Hiện thực đó
dẫn tới GT thật của tiền và GT danh nghĩa tách rời nhau. Sự tách
rời này là nguồn gốc dẫn đến sự ra đời của tiền giấy
hành 1 cách tùy tiện lượng tiền giấy vào lưu thông. Số lượng tiền
giấy phát hành vào lưu thông phải tuân theo quy luật lưu thông
tiền tệ: Số lượng tiền giấy được phát hành lưu thông phải bằng số
lượng tiền thật đáng ra phải lưu thông mà tiền giấy biểu trưng
lực của con người được sd trong quá trình
sx ra những vật có ích
sx
bản sau:
Người LĐ phải được tự do về thân thể
Người LĐ không có các tư liệu sx cơ
bản, do đó, để tồn tại ọc phải bán SLĐ
của mình
Khi mà SLĐ trở thành HH chính à tiền đề
để tiền chuyển hóa thành TB và là dấu
hiệu ra đời của phương thức sx TBCN
sống của cong người. Để sx và tái sx ra SLĐ thì người LĐ phải đc tiêu dùng các TLSH cần thiết. Do đó, GT SLĐ
được đo 1 cách gián tiếp thông qua các TLSH ấy
yếu tố tinh thần và lịch sử
=> KL: GT SLĐ bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
GT các TLSH và chất lượng tinh thần cần thiết cho người LĐ
GT các TLSH và chất lượng tinh thần cần thiết cho con cái người LĐ + Phí tổn đào tạo người LĐ
GTSD đều bị mất đi. Còn trong quá trình tiêu dùng HH SLĐ thì nó tạo ra được 1 GT mới > GT của bản thân nó, =
với GT SLĐ + GTTD
=>KL: GTSD của HH SLĐ có 1 tính chất đb, đó là nguồn gốc sinh ra GTTD
trình sx TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sx ra GTSD và quá trình sx ra GTTD
a/Các giả định nghiên cứu
~ Để sx ra 10kg sợi thì cần phải có 10kg bông, GTSX của 10kg bông là $10.
~ Để sx ra 10kg sợi thì người CN phải làm việc trong 6h và trong 6h đó máy móc hao mòn $2.
~ GT SLĐ của người CN trong 1 ngày LĐ là $3, ngày làm việc là 12h, mỗi 1h LĐ người CN tạo ra được 1 GT mới là $0,
b/Quá trình sx sợi theo đúng tgian LĐ XH cần thiết
~ TH1: Ngày LĐ là 6h, các giả định khác không thay đổi thì chi phí sx là $10(bông) + $2(hao mòn) + $3(SLĐ) = $15. Như vậy tiền thu về của nhà TB đúng
bằng tiền ứng ra để sx. Do vậy tiền ứng ra của nhà TB chưa trở thành TB
~ TH2: Khi ngày LĐ là 12h thì chi phí sx sẽ là $20(bông) + $4(hao mòn) + $3(SLĐ) = $27. GT nhà TB thu về là $20(bông => sợi) + $4(hao mòn => sợi) + $6 =
$30. Như vậy nhà TB thu về GTTD là $30 - $27 = $3. Do vậy, tiền ứng ra của nhà TB đã trở thành TB
thứ 2 là GT mới do SLĐ tạo ra, phần GT này = GT SLĐ + GTTD và được kí hiệu là v+m. Như vậy GT SP được xây dựng bằng CT: G = C + v + m.
Phần còn lại của ngày LĐ đgl tgian LĐ TD và được kí hiệu là t’
Để sản xuất giá trị thặng dư, nhà tư bản phải ứng trước tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, tức là tư bản tiền tệ đã được chuyển hóa thành hai hình
thức khác nhau của tư bản sản xuất. Người ta gọi chúng là: Tư bản bất biến và Tư bản khả biến. Mỗi bộ phận tư bản ấy có vai trò khác nhau trong quá trình làm
tăng thêm giá trị
liệu sản xuất) mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị
không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất
từng phần vào sản phẩm dưới dạng khấu hao hữu hình và vô hình
sản xuất
phẩm
này không biểu hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng, người công
nhân làm thuê đã sáng tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức lao động,
tức là có sự biển đổi về số lượng.
trình tiêu dùng của công nhân.
không những đủ để bù đắp sức lao động của mình, mà còn có giá trị thặng dư
cho nhà tư bản.
=> Do đó, bộ phận tư bản này đã có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản
xuất.