


















































































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Môn học thuyết tương đối rộng đanh cho sinh viên muốn nghiên cứu thêm về vật lý lý thuyết vì chưa chắc trường đại học đã dạy môn này, kể cả ngành vật lý
Typology: Lecture notes
1 / 90
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
On special offer
LÊ NAM
TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ - 2002.
Ngày nay các nhà khoa học mô tả vũ trụ dựa trên hai lý thuyết cơ sở có tính riêng phần, đó là thuyết tương đối rộng và cơ học lượng tử. Hai lý thuyết đó là những thành tựu trí tuệ vĩ đại của nửa đầu thế kỷ này. Lý thuyết tương đối rộng mô tả lực hấp dẫn và cấu trúc cực vĩ của vũ trụ. Trái lại cơ học lượng tử lại mô tả những hiện tượng ở phạm vi cực kỳ nhỏ, cỡ một phần triệu của một centimét.
Cơ lượng tử nói riêng và vật lý lượng tử nói chung đã được giảng dạy thường xuyên cho sinh viên khoa toán và khoa lý ở cấp đại học. Trái lại thuyết tương đối rộng lại chưa được quan tâm thích đáng như vậy.
Tuy nhiên cùng với thời gian, thuyết tương đối rộng sẽ được dạy thường xuyên cho sinh viên chưa tốt nghiệp đại học và điều này là không thể tránh khỏi. Đây là lý thuyết khó – nhưng giống như những kỷ lục điền kinh năm mươi năm về trước những người bình thường hầu như không thể đạt được thì ngày nay các sinh viên đại học được luyện tập tốt có thể đạt được. Hoàn toàn giống như vậy đối với lý thuyết của Einstein được xác lập cách đây tám mươi lăm năm. Sau một thời gian dài thai nghén nó đã tìm con đường của mình vào thế giới vật lý của các trường đại học và dù ít dù nhiều nó cũng chiếm được vị trí thường xuyên trong thời khóa biểu dành cho sinh viên khoa vật lý và toán ứng dụng chưa tốt nghiệp đại học.
Ngày nay lý thuyết này được đánh giá là rất có giá trị và có thể tiếp thu được. Nó là đối tượng nghiên cứu nghiêm túc của sinh viên khoa vật lý và toán cũng như ai có sự quan tâm trên trung bình đối với lý thuyết này, kể cả những người sau này không có dự định trở thành nhà nghiên cứu. Việc nhiều người học thuyết tương đối rộng có thể được xem như một thành công khác trong sự thành công toàn diện của lý thuyết này.
Tuy vậy việc dạy thuyết tương đối rộng cho sinh viên chưa tốt nghiệp đặt ra một số vấn đề đặc biệt như sau.
Cambridge University Press – Reprinted 1999. 3.Trường đại học Southompton. D’inverno: Introducing Einstein’s relativity Oxford University Press – Reprinted 1996. 4.Trường tổng hợp Oxford Hughston – Tod: Introduction to general relativity Cambridge University Press – Reprinted 2000. 5.Trường công nghệ Massachusetts. Weinberg : Gravitation and Cosmology Wiley & Sons Inc – Reprinted 2000. Trong quá trình biên soạn tác giả được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các đồng nghiệp. Cho phép tác giả được cảm ơn thầy Phạm Văn Đổng, thầy Lý Vĩnh Bê, thầy Thái Khắc Định, cô Trần Quốc Hà đã giúp đỡ rất nhiều từ lúc thai nghén cho tới lúc giáo trình được in. Tác giả xin cảm ơn giáo sư Nguyễn Ngọc Giao – người thầy kính mến của tác giả - đã có nhiều góp ý rất bổ ích về nội dung của giáo trình. Tác giả cám ơn sự nhiệt tình của sinh viên Nguyễn Thị Nhị Hà và Nguyễn Thị Hằng trong việc đánh máy bản thảo đồng thời gửi lời cám ơn tới anh Tom Nguyễn – việt kiều Mỹ – đã giúp đỡ rất nhiều trong việc tìm tài liệu tham khảo. Do lần đầu biên soạn nên sai sót là điều khó tránh khỏi. Tác giả biết ơn các bạn đọc góp ý để giáo trình ngày một tốt hơn Cuối cùng cho phép tác giả viết lại lời của Stephan Hawking – nhà vật lý lý thuyết xuất sắc nhất hiện nay: Tám mươi năm về trước nếu tin lời Eddington thì chỉ có hai người hiểu được thuyết tương đối rộng. Ngày nay hàng vạn sinh viên đại học hiểu được lý thuyết đó và hàng triệu người ít nhất đã làm quen với thuyết tương đối rộng. Khi một lý thuyết được phát minh thì chỉ còn là vấn đề thời gian để cho lý thuyết đó được thấu triệt rồi đơn giản hóa và giảng dạy trong nhà trường ít nhất là những nét cơ bản. Và mọi người chúng ta sẽ đủ khả năng có được một kiến thức nhất định về những định luật trị vì vũ trụ và điều hành cuộc sống của chúng ta. Lê Nam
Chương I : Phép tính tenxơ trong không gian Riemann.
Mục đích của chương này là cung cấp cho sinh viên những kiến thức cần thiết về công cụ toán học chính của thuyết tương đối rộng. Sinh viên được trang bị về các phép tính như : Đạo hàm hiệp biến, đạo hàm lie, đạo hàm tuyệt đối một tenxơ… trong không gian cong, 4 – chiều
Chương II : Phương trình Einstein
Trong chương này sinh viên sẽ được học theo đúng cách mà Einstein đã làm cách đây tám mươi lăm năm là xây dựng phương trình từ nguyên lý tác dụng tối thiểu. Ta sẽ nhận được phương trình vi phân bậc hai phi tuyến mang tên Einstein.
Chương III : Nghiệm Schwarzchild.
Sinh viên sẽ được học cách giải phương trình Einstein để tìm ra nghiệm Schwarzchild. Trong quá trình giải mọi tính toán quá phức tạp sẽ được bỏ bớt nhằm
Người ta hay dùng các chữ sau để ký hiệu chỉ số:
Trong biểu thức nếu chỉ số chỉ lặp lại có 1 lần thì chỉ số gọi là chỉ số tự do. - free index a ca Y .Xb Ta thấy b và c là chỉ số tự do vì nó chỉ lặp lại một lần chỉ sốĠ được lặp lại hai lần. Điều này có nghĩa ta phải lấy tổng theo chỉ số đó. Ví dụ: (^0 011223) c 3 b
c b
c b
c b
a ca
với Ġ (chỉ số lấy tổng gọi là chỉ số câm - dummy index.)
§2. MA TRẬN CHUYỂN TỌA ĐỘ
Xét không gian n chiều. Ta có hai hệ tọa độ cũ và mới được ký hiệu như sau: Hệ tọa độ cũ : Ġ Hệ tọa độ mới : Ġ Ta có phương trình liên hệ giữa tọa độ mới và cũ: xa → x^ a : x a^ = fa ( x^1 ,x^2 ,...,xn ) ≡ xa ( x ) (1) Như đã biết trong phần giải tích định thức Jacobi sẽ bằng không nếu các tọa độ mới phụ thuộc tuyến tính với nhau. Nếu cácĠ độc lập tuyến tính với nhau thì Jacobi sẽ khác zero.
b
a
n
n 2
n 1
n
n
2 2
2 1
2
n
1 2
1 1
1
x
x
x
x x
x x
x
x
x x
x x
x
x
x x
x x
x
Định thức của ma trận chuyển tọa độ gọi là Jacobi và ký hiệu là:
a
Hoàn toàn tương tự ta có phép biến đổi ngược từ mới về cũ:
x a^ → x^ a : x a^ = xa ( x ) ≠ 0
a
Ta nhận thấy khi nhân hai ma trận trên với nhau sẽ cho ma trận đơn vị
( ) (^) c a c
a c
b b
a
Trong đó (6)
Ký hiệu Kronecker
§3. TENXƠ PHẢN BIẾN VÀ TENXƠ HIỆP BIẾN
vectơĠ
1. Chiếu vuông góc véctơ Ġ lên hai trục ta được
Chiếu véctơĠsong song theo từng trục ta được Ġkhi đó:
2
2 1
1
Như vậy nếu biếtĠ và Ġ ta đều xác định được véctơĠ
Ta viếtĠ hoặc Ġ Về thuật ngữ khi ta nói véctơ hiệp biếnĠ nào đó có nghĩa ta chỉ chú ý tới thành phần hiệp biến của nó. Tương tự cho véctơ phản biến. Nói chungĠ. Tuy nhiên trong không gian phẳng với hệ trục tọa độ vuông góc nhau thì thành phần hiệp biến và phản biến bằng nhau. Không gian Euclide với hệ tọa độ Descartes.
2.Xét không gian n chiều. Điểm P có các tọa độ làĠ Còn Q có tọa độ làĠ
ac ac
a c
Ta thường ký hiệu tenxơ hạngĠ phản biến, hạngĠ hiệp biếnĠ Tenxơ hạng không là vô hướng và ta thường ký hiệu bằng chữĠ
3. Tại sao tenxơ lại được các nhà vật lý chú ý? Xét hai tenxơĠ vàĠtrong hệ tọa độ nào đó (với các nhà vật lý thì đó là hệ quy chiếu) thỏa mãn tính chất: ab
ab
Nhân cả hai vế của (7) với: ab b
d a
c ab b
d a
c
Theo định nghĩa (3) ta có
Biểu thức (8) chính là phương trình (7) được xét trong hệ tọa độ mới (hệ quy chiếu mới) Từ đây ta phát biểu: Nếu phương trình tenxơ hay đẳng thức tenxơ đúng trong hệ tọa độ nào thì cũng đúng trong hệ tọa độ bất kỳ khác. Nói cách khác phương trình tenxơ không phụ thuộc vào hệ quy chiếu quán tính hay không quán tính. Như vậy tenxơ là công cụ toán học rất phù hợp để xây dựng thuyết tương đối rộng (thuyết tương đối tổng quát).
§4. ĐẠI SỐ TENXƠ
1. Phép cộng được thực hiện với các tenxơ cùng loại với các chỉ số giống nhau: a bc
a bc
a
2. Phép nhân tenxơ - phép nhân ngoài - outer product Tenxơ loạiĠ nhân với tenxơ loạũ sẽ cho ta tenxơ loạiĠ a cd bcd
a
Tenxơ hạng hai nhân với tenxơ hạng 2 cho ta tenxơ hạng 4. Nếu ta có véctơĠ và véctơĠ thì nhân tenxơ giữa hai vectơ trên được ký hiệu như sau: ĉ Nếu cả hai đều là vectơ phản biến
3. Phép nhân trong - inner product.
ĉ cho ta tenxơ hạng 2 Hoặc ta có: ĉ cho ta tenxơ hạng 1 Nhận xét: Hai tenxơ nhân với nhau, nếu tất cả các chỉ số khác nhau thì ta có phép nhân ngoài còn nếu ta có các cặp chỉ số giống nhau thì ta có phép nhân trong.
4. Phép rút gọn tenxơ - contraction. Cho tenxơĠ khi ta cho chỉ số a=c thìĠ thì là tenxơ hiệp biến hạng 2. Vì vậy ta ký hiệu: Ġ Hoặc ta có: Ġ
5. Tenxơ là đối xứng với hai chỉ số trên hoặc dưới nếu ta hoán vị các chỉ số đó cho nhau mà tenxơ không đổi:
Nếu không gian của ta là n chiều thì ta có thể biểu diễn tenxơ trên dưới dạng ma trận n hàng n cột. Do các phần tử của ma trận là tenxơ đối xứng nên
ta có
( )
thaønh phaàn ñoäc laäp.
Tenxơ là phản đối xứng nếu Ġ Từ đây ta suy ra ĉ Ġ Nghĩa là các thành phần nằm trên đường chéo chính bằng zero. Như vậy tenxơ phản đối xứng cóĠ thành phần độc lập.
Ví dụ: Ta có biểu thức quen thuộcĠ trong tọa độ Descartes trong không gian 3 chiều.
Bây giờ ta chuyển (1) sang hệ tọa độ mớiĠ
b d d
c b
a d d
c b b
a a a
2
Nếu ta đặt Ġ (2) thì Ġ (3) Ġ gọi là tenxơ metric hiệp biến. Ġ tenxơ metric phản biến được xác định từ biểu thức b
ac c
Ġ Ta lập ma trận gồm cácĠ. Tìm ma trận nghịch đảo của Ĩ). Ma trận nghịch đảo chính là ma trận Ĩ).
2. Ta có cách định nghĩa thứ hai: Ġ; Ġ: vectơ cơ sở a b ab
a b b a b
b a
Với ĉ (5) Ta viết tích vô hướng của hai vectơ nhờ tenxơ metric: a a a
a a b
a b ab
3. Ta định nghĩa không gian Riemann :
a c
b cb c
ab ac c
ab c
Đạo hàm Lie một tenxơ theo hướng X là đạo hàm riêng mà không cần sử dụng tenxơ mêtric (không cần sử dụng hệ số liên thông)
§7.ĐẠO HÀM HIỆP BIẾN
1.Khái niệm dịch chuyển song song Trong không gian phẳng dịch chuyển song song một vectơ có nghĩa là di chuyển nó sao cho lúc nào vectơ cũng song với chính nó. Nói cách khác, ta dịch chuyển sao cho độ lớn và hướng của nó không thay đổi. Trong không gian cong Remann dịch chuyển song một vectơ dọc theo C nghĩa là dịch chuyển nó sao cho góc tạo giữa nó và đường cong C luôn không đổi. Lúc này các thành phần của vectơ sẽ thay đổi cho dù độ lớn của nó không thay đổi.
2. Đạo hàm hiệp biến Xét một trường vectơ phản biến bất kỳĠ. Tại điểm P tương ứng với tọa độĠ vectơ có giá trị l
Tại điểm Q ứng với tọa độĠ vectơ có giá trị làĠ Bây giờ ta dịch chuyển song song vectơĠ đến điểm Q. Vectơ sẽ thay đổi một lượng được ký hiệuĠ Ta lập hiệu:Ġ (1) Đại lượngĠ hoàn toàn có thể đặt bằng: ĭ (2) Trong đó :Ġ là một hàm nào đó phụ thuộc vào hệ tọa độ ta chọn. Có thể bằng không hoặc khác không.Ġ có tên là hệ số liên thông hay ký hiệu Christoffel loại hai. Còn dấu (-) hoàn toàn là do quy ước của ta. Thay (2) vào (1) :Ġ Mặt khác ta có Ġ Thay vào (3) c b cb
a b
a a c b cb
b b
a a
Phần trong ngoặcĠ gọi là đạo hàm hiệp biến của vectơ phản biếnĠ
a
a
a a
Và ký hiệu : ĉ (5) (dấu chấm phẩy (;) có nghĩa là đạo hàm hiệp biến) Ta có thể xây dựng phép đạo hàm phản biến (xem Landau trang 310)
3. Đạo hàm hiệp biến vectơ hiệp biến Như đã biết nếu ta dịch chuyển song song một vô hướng thì đại lượng này không thay đổi. Nói cách khác tích vô hướng của hai vectơ sẽ không thay đổi khi dịch chuyển song song. Xét tích vô hướng của hai vectơĠ. Do không thay đổi khi dịch chuyển song song nên:
δ ( ) = 0 ⇒ δ + δ = 0 a a a
a a
( ) c b cb a c b a cb a a
a a a
a
về mặt cấu trúc: a b ab c c b c cb a
nên ta viết lại (7): a b ab c c a
Sau khi giản ướcĠở hai vế :Ġ (8) Tương tự như (1): Ġ (9) Thay (8) vào (9) Ġ (10) Phần trong ngoặc gọi là đạo hàm hiệp biến vectơ hiệp biến
ab c a; b
c b
a
Tương tự ta chứng được đạo hàm hiệp biến các tenxơ hạng cao hơn: ad cd db b cd a c
ab ab
c ac db bc^ ad
ab
b d dc a d a bc d c
b
a b a
4. Ta tìm sự liên hệ giữa đạo hàm Lie và đạo hàm hiệp biến:
a b
a b b
b ? a b
a b b
a b
để trả lời câu hỏi trên ta xét: c bc a a b
a
Trong trường hợp đặc biệt khiĠ ta nói vectơĠ được dịch chuyển song song sao cho nó trùng với vectơĠ tại điểm mới. Trường hợp này chỉ xảy ra khi đường congĠ là đường rất đặc biệt gọi là đường trắc địa còn vectơĠ lúc này sẽ là vectơ tiếp tuyến với đường trắc địa.
X
a a
DoĠ lúc này bằngĠ (tangent vector)
a a b c a
2
bc
a (8)
(8) phương trình cho đường trắc địaĠ. Thông số u gọi là thông số Affine ta kí hiệu bằng chữ s hoặc (
2
Ở phần sau bằng nguyên lý tác dụng tối thiểu ta chứng minh được rằng đường ngắn nhất giữa hai điểm trong không gian Riemann là đường trắc địa và phương trình của nó trùng với (9)
1. Xoắn - Torsion Xét trường vô hướngĠ Mặc dù :Ġ nhưng trong trường hợp tổng quát chưa chắc Ġ. Khi đó :Ġ =? (1) Nếu ta đặt ĺ.
Lấy (3) - (2): ( ∇ ∇ −∇ ∇ )Φ =( ∂ ∂ −∂ ∂ )Φ +(Γ −Γ )∇ (^) c Φ c ba
c a b b a a b b a ab (∇ (^) a ∇ b −∇ b ∇ a )Φ =(Γ cab −Γ cba )∇ (^) c Φ Ġ = tenxơ xoắnĠ (4) Nếu không gian cong của ta không xoắn thìĠ= ba c ab
2.Ta có định lý sau: Ġ là tenxơ mêtric đối xứng. Nếu không gian của ta là không gian xoắn thì
Chứng minh: Ġ (5)
d db cb
d
Ta lấy (5)-(6)-(7) và chú ý tới tính đối xứng củaĠ
bc da^ (^ b ca c ab a bc )
d
Nhân cả hai vế vớiĠ
dbc = gda ( (^) ∂ bgca +∂ cgab −∂ agbc )
abc = gad (∂ (^) bgcd +∂ cgdb −∂ dgbc )
Vậy nếuĠ thìĠ có dạng như (9). Ta có thể nói ngược lại : Nếu như bc a
dạng như (9) thì sau khi tính toán trực tiếp ta thấyĠ
3. Nếu ta đặt .Ġ
⇒ [ bc, d ] = (∂^ b gcd +∂ cgdb −∂ dgbc )
thì (10) gọi là ký hiệu Christoffel loại 1 Ta dễ dàng chứng minh tiếp:
[ ab, c ] +[ cb ,a ] =∂ b gac
1. Trong mục này ta tìm phương trình cho đường trắc địa xuất phát từ nguyên lý tác dụng tối thiểu. Trong cơ học, cơ hệ sẽ chuyển động từ P đến Q sao cho biến phân của hàm tác dụng bằng 0. Còn trong hình học: đường cong nối hai điểm P và Q sẽ ngắn nhất khi biến phân của hàm tác dụng bằng 0. Ta chọn hàm L có đặc trưng độ dài. Như đã biết: a b
a b ab
a b
2 (2)
Hàm tác dụng: Ġ (3) Bằng phương pháp biến phân ta nhận được phương trình Lagrange_Euler:
Ta chú ý rằng nói chung đạo hàm hiêp biến không giao hoán. Ta có : Đạo hàm riêng: Ġ
a b bc
a c
a
Đây là tenxơĠ (1) Tác dụng tiếpĠ lên (1) và chú ý (1) là tenxơĠ
Tương tự ta tính:
Lấy (3) -(2) và chú ýĠ
a e
e dc
e cd
a b bcd
a d c
a
Trong đó:Ġ (4) Nếu không gian của ta không xoắn, nghĩa là :Ġ thìĠ gọi là tenxơ Riemann - Christoffel. Gọi tắt là tenxơ Riemann. a b bcd
a d c
a
Nếu sử dụng ký hiệu ĺ
Thì:
a b bcd
a cd
Tại điểm P bất kỳ ta luôn chọn được hệ tọa độ mà trong đó
Hệ tọa độ này có tên hệ tọa độ trắc. Đối với các nhà vật lý thì đó là hệ quy chiếu quán tính. NếuĠ tại mọi điểm trong toàn không gian thì không gian gọi là phẳng Ta có định lý : điều kiện cần và đủ để không gian là phẳng là tenxơ Riemann=
Ta viết lại định nghĩa tenxơ Riemann a ed
e bc
a ec
e bd
a d bc
a c bd
a
Với Ġ (2) Nhìn vào định nghĩa ta nhận ra ngay tenxơ dộ cong Riemann phản đối xứng với hai chỉ số cuối:
a bdc
a
e ea bdc
e
Trong phần bài tập ta chứng minh được :
Ta cũng chứng minh được:
Hạ chỉ số ta có đồng nhất thức Ricci:
Bằng cách chọn hệ tọa độ trắc địa cho biểu thức (1) sau đó đạo hàm hiệp biến rồi hoán vị vòng quanh các chỉ số ta nhận được đồng nhất thức Bianchi:
Ta có:
a
abcd
ac bd
a
e ba
a ed
e bd
a ea
a d ba
a
Từ Ġ suy ra tenxơ Ricci đối xứng Ġ : độ cong vô hướng, hay vô hướng Ricci Tenxơ Einstein được định nghĩa như sau:
Xét họ đường trắc địa theo thông số ( và được đánh số n x a^ = xa ( λ ,n ) Vectơ tiếp tuyếnĠ Vectơ nối hai đường trắc địa ngay cạnh nhau a
a
DoĠ là đường trắc địa vàĠ là vectơ tiếp tuyến của nó nên đạo hàm tuyệt đối của
Tác dụng tiếpĠ lên (1)
Công trừ hai vế vớiĠ
Q ( λ ,n +∆ n )
( n +∆ n )