Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Đề cương luật đất đai, Exams of Data Structures and Algorithms

Tài liệu ôn tập đầy đủ luật đất đai

Typology: Exams

2023/2024

Uploaded on 08/29/2024

tran-hoai-thu
tran-hoai-thu 🇻🇳

1 document

1 / 72

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
ĐỀ CƯƠNG LUẬT ĐẤT ĐAI
Lưu ý: Đề cương chỉ mang tính tham khảo
I. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI, GIẢI THÍCH
1. Chỉ có Luật đất đai điều chỉnh toàn bộ các quan hệ xã hội liên quan đến
đất đai
=> Nhận định này đúng. Điều 1 Luật Đất đai 2013 Phạm vi điều chỉnh.
2. Người sử dụng đất cũng có quyền định đoạt đối với đất đai
=> Nhận định này sai. Nhà nước là chủ sở hữu tuyệt đối đất đai, nên chỉ có
Nhà nước mới có quyền định đoạt đối với đất đai (Điều 4 Luật Đất đai 2013)
3. Luật Đất đai là công cụ thực hiện quyền sở hữu của Nhà nước đối với
đất đai
=> Nhận định này sai. Theo Đ1 Luật đất đai thì đất đai còn là công cụ thực
hiện quyền quản lý Nhà nước về đất đai (Điều tra cơ bản về đất đai, hạn mức
giao đất, giá đất…)
4. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có cùng hộ khẩu thường trú
=> Nhận định này sai. Vì theo Khoản 29 điều 3 LDD Hộ gia đình sử dụng
đất là những người có cùng hộ khẩu thường trú và phải “đang sống chung và có
quyền sử dụng đát chung”
5. Người có quyền trực tiếp sử dụng đất được coi là chủ thể sử dụng đất
trong quan hệ pháp luật đất đai
=> Nhận định này sai. Vì theo điều 19 43/2014/NĐ-CP thì chủ thể sử dụng
đất cũng có thể là người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo Điều 5 LDD,
người đó còn phải có quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo PL đất đai.
6. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai có quyền chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt đối với đất đai
=> Nhận định này đúng.
7. Chỉ có UBND mới có thẩm quyền giao đất cho thuê đất
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43
pf44
pf45
pf46
pf47
pf48

Partial preview of the text

Download Đề cương luật đất đai and more Exams Data Structures and Algorithms in PDF only on Docsity!

ĐỀ CƯƠNG LUẬT ĐẤT ĐAI

Lưu ý: Đề cương chỉ mang tính tham khảo I. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI, GIẢI THÍCH

1. Chỉ có Luật đất đai điều chỉnh toàn bộ các quan hệ xã hội liên quan đến đất đai => Nhận định này đúng. Điều 1 Luật Đất đai 2013 Phạm vi điều chỉnh.

  1. Người sử dụng đất cũng có quyền định đoạt đối với đất đai => Nhận định này sai. Nhà nước là chủ sở hữu tuyệt đối đất đai, nên chỉ có Nhà nước mới có quyền định đoạt đối với đất đai (Điều 4 Luật Đất đai 2013)
  2. Luật Đất đai là công cụ thực hiện quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai = > Nhận định này sai. Theo Đ1 Luật đất đai thì đất đai còn là công cụ thực hiện quyền quản lý Nhà nước về đất đai (Điều tra cơ bản về đất đai, hạn mức giao đất, giá đất…)
  3. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có cùng hộ khẩu thường trú => Nhận định này sai. Vì theo Khoản 29 điều 3 LDD Hộ gia đình sử dụng đất là những người có cùng hộ khẩu thường trú và phải “đang sống chung và có quyền sử dụng đát chung”
  4. Người có quyền trực tiếp sử dụng đất được coi là chủ thể sử dụng đất trong quan hệ pháp luật đất đai => Nhận định này sai. Vì theo điều 19 43/2014/NĐ-CP thì chủ thể sử dụng đất cũng có thể là người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo Điều 5 LDD, người đó còn phải có quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo PL đất đai.
  5. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với đất đai => Nhận định này đúng.
  6. Chỉ có UBND mới có thẩm quyền giao đất cho thuê đất

=> Nhận định này sai. Vì theo khoản 3 Điều 59 và Điều 150, 151 Luật đất đai 2013 thì UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ có thẩm quyền cho thuê đất (đất thuộc quỹ nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích). Ngoài ra, đối với đất sử dụng cho khu tinh tế, khu công nghệ cao thì Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất (đối với khu công nghệ cao chỉ cho thuê đất chứ không giao đất).

  1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho thuê đất đồng thời là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất => Nhận định này sai. Vì theo k3 điều 59 và điều 66 Luật đất đai 2013 thì UBND xã có thẩm quyền giao đất nhưng ko có thẩm quyền thu hồi đất.
  2. Cơ quan có thẩm quyền giao đất cũng đồng thời là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất => Nhận định này sai. Vì theo k3 đ59 và đ 105 Luật đất đai thì UBND xã có thẩm quyền giao đất nhưng ko có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  3. Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất không thu tiền không được thực hiện các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất => Nhận định này sai. Vì theo K4 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, không hạn chế các quyền của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
  4. Trong mọi trường hợp, người sử dụng đất được lựa chọn hình thức thuê đất. => Nhận định này đúng. Vì theo k1 đ172 Luật đất đai 2013 thì Ng sd đất được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
  5. Trong mọi trường hợp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đều phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
  1. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCN được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp GCN. => Nhận định này sai. Vì theo k1 đ105 LDD 2013 thì chỉ có UBND tỉnh mới đc ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp GCN.
  2. UBND có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận không được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp. => Nhận định này sai. Vì theo k1 đ105 LDD 2013 thì chỉ có UBND tỉnh đc ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp giấy chứng nhận
  3. Việc thu hồi đất trong mọi trường hợp đều do Nhà nước tiến hành. => Nhận định Đúng. Vì theo điều 66 Luật đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi.
  4. Chỉ có Chính phủ và UBND các cấp có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. => Nhận định này sai. Vì theo k3 đ42 LDD 2013 thì Bộ quốc phòng có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và Bộ Công an có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh
  5. Chỉ có nhà nước mới có các quyền năng của chủ sở hữu đối với đất đai. => Nhận định này là sai. Vì theo đ3 LDD thì Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
  6. Việc nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân bị giới hạn bởi mức do pháp luật quy định.
  7. Hạn mức giao đất tối đa đối với hộ gia đình cá nhân là không quá 2ha => Nhận định này là sai. Vì theo Đ129 LDD 2013 thì Hạn mức giao đất tối đa đối với hộ gia đình cá nhân là Tổng hạn mức giao các loại đất không quá 5ha bao gồm đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; Giao thêm đất

trồng cây lâu năm không quá 5ha đối với các địa phương cấp xã ở đồng bằng, không quá 25ha đối với các địa phương cấp xã ở vùng trung du, miền núi; Giao thêm đất rừng sản xuất không quá 25ha.

  1. Cá nhân đang sử dụng đất ở mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì khi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu như sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993. => Nhận định này là sai. Vì theo k3 đ2 45/2014/NĐ-CP thì Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này
  2. Mọi giao dịch quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất. => Nhận định này sai. Theo k10 đ3 LDD 2013 thì những giao dịch chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất ms làm thay đổi chủ thể sử dụng đất ; còn những giao dịch thế chấp, cho thuê, cho thuê lại ko làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.
  3. Cá nhân được sử dụng tối đa 9 ha đất nông nghiệp trồng cây hàng năm. => Nhận định này sai. Theo k1, k4 Đ129 LDD 2013 thì hạn mức giao nhiều loại gồm đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trông thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gd, cá nhân vs tổng hạn mức giao đất ko quá 5ha
  4. Người sử dụng đất để sản xuất VLXD đều phải thuê đất của nhà nước. => Nhận định này đúng. Vì theo điểm c k1 đ56 LDD 2013 thì Nhà nc cho thuê đất thu hằng năm or 1 lân cho cả time thuê đvs trường hợp đất sx VLXD, làm đồ gốm.
  5. Hòa giải tranh chấp đất đai chỉ là 1 hoạt động mang tính khuyến khích.

trưng dụng còn thu hồi đất mới dẫn đến việc chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

  1. Nhà nước chỉ thu hồi đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trong những trường hợp nhất định. => Nhận định này đúng. Vì theo k1 đ63 thì căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này
  2. Chỉ có UBND cấp tỉnh, cấp huyện mới có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai. => Nhận định này sai. Vì theo Điều 17, Điều 18, Điều 19 Luật Khiếu nại 2011 thì Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai về đất đai thuộc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc mà thủ trưởng các quan đơn vị này đã giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng quyết định giải quyết đó không được người sử dụng đất đồng ý, tiếp tục khiếu nại lên cấp trên.
  3. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai mà đương sự đã có quyết định giao đất của CQNN có thẩm quyền. => Nhận định này đúng. Vì theo k1 đ203 thì tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  4. Tổ chức phát triển quỹ đất và văn phòng đăng ký quyền SDĐ được thành lập tại cơ quan quản lý đất đai các cấp. => Nhận định này sai. Vì theo k2 đ9 và đ10 nghị định 181 thì Tổ chức phát triển quỹ đất và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi

trường đc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và thành lập các chi nhánh của Văn phòng tại các địa bàn cần thiết.

  1. Hộ gia đình, cá nhân không được sử dụng quá 30 ha đất nông nghiệp. => Nhận định này sai. Vì theo k3 đ129 Luật dd 2013 thì hạn mức giao đất cho hộ gd, cá nhân ko quá 30ha đvs từng loại đất: đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất
  2. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đất đai đều bị xử phạt vi phạm hành chính. => Nhận định này sai. Vì theo k1 đ206 Luật dd 2013 thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý hành chính or truy tố trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật
  3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân khác. => Nhận định này sai. Vì theo Điều 190 Luật Đất đai 2013, Điều 102 nghị định 181 thì để được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện: ko phải đất thuê, có quyền sử dụng đất hợp pháp và hộ gia đình, cá nhân khác đó trong cùng xã, phường, thị trấn
  4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước. => Nhận định này sai. Vì theo điểm đ khoản1 Điều 179 và khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam phải thuộc đốitượng được quy định tại điều này, nếu ko thuộc đối tg trên thì chỉ được hưởng phần giá trị của phầnthừa kế đó
  5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh. => Nhận định này sai. Vì theo điểm đ k3 đ183 L DD 2013 thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được thực hiện quyền này khi được Nhà nước cho thuê đất thu
  1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai chỉ thuộc về Tòa án => Nhận định này sai. Vì theo k2 đ203 thì tranh chấp dd không có GCN và giấy tờ Điều 100 thì đg sự đc quyền lựa chọn hình thức gq tranh chấp dd theo TAND or UBND
  2. Chỉ có cơ quan nhà nước mới có quyền giám sát trong hoạt động quản lý đất đai => Nhận định này là sai. Vì theo đ198 LDD 2013
  3. Không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp, đương sự có quyền khởi kiện ra TAND => Nhận định này đúng. Vì theo điểm a k3 đ203 LDD 2013 thì đg sự ko đồng ý vs quyết định của UBND huyện thì có quyền khiếu nại lên CT tỉnh or khởi kiện ra TAND theo quy định của bộ luật tố tụng hanhf chính
  4. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập 5 năm một lần => Nhận định này sai. Vì theo k2 đ63 LDD 2013 thì kế hoạch sử dụng đất cấp huyện là công cụ quan trọng để quản lý sử dụng đất đai hiệu quả, do đó cần được lập thường xuyên để cập nhật tình hình sử dụng đất và điều chỉnh phù hợp với thực tế. Nên kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm, chứ không phải 5 năm một lần.
  5. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thống nhất và quản lý => Nhận định này đúng. Vì theo đ4 LDD 2013

II. LÝ THUYẾT

Câu 1. Hạn mức đất là gì? Phân biệt hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, hạn mức nhận quyền sử dụng đất? a. Hạn mức đất: là mức giới hạn diện tích đất ở Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn hoặc đô thị theo quy định của pháp luật. b. Phân biệt Điểm chung:  Cả ba hạn mức đều liên quan đến diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân có thể sử dụng hợp pháp.  Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định dựa trên các yếu tố như: loại khu vực, diện tích đất ở bình quân đầu người, số nhân khẩu trong hộ gia đình, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.  Góp phần quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai, đảm bảo công bằng trong việc giao đất ở cho người dân, tránh tình trạng lấn chiếm đất đai trái phép. Điểm khác biệt: Tiêu chí Hạn mức giao đất Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất Hạn mức nhận quyền sử dụng đất Khái Diện tích đất tối đa mà Diện tích đất ở đã Diện tích đất tối đa mà hộ gia

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích công ích thì UBND cấp xã (xã,phường, thị trấn) cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp,nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm. Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích côngích phải nộp vào ngân sách nhà nước do UBND cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Câu 3. Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất? Có trường hợp nào không được bồi thường về đất những được bồi thường về tài sản trên đất không? Cho ví dụ cụ thể? a. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất:  Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013, bao gồm: Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, bao gồm:  Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệpđược Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013;  Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;  Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất mộtlần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê

đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cánhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;  Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;  Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.  Đất được Nhà nước giao để quản lý  Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định bao gồm:  Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;  Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;  Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;  Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;  Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;  Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;  Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;  Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;  Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này. Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thuhồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng  Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất do chấm dứt việc sử dụng đấttheo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm cácđiểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013:

hộ đó mà người mua đã xây nhà, biệt thự…thì theo quy định Nhà nước sẽ thu hồi đất và không được bồi thường, kể cả với nhà ở, biệt thự đã xây.  Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; Vd: Đơn vị XYZ, được Nhà nước giao đất rừng để quản lý. Nhưng lại để cá nhân, tổ chức khác lấn, chiếm. thì sẽ bị thu hồi.  Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất dothiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;  Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụngtrong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghitrong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.  Nhóm 2: Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do chấm dứtviệc sử dụng đất theo pháp luật, gồm:  Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;  Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.  Nhóm 3: Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định hoặc sau khi có thông báo thuhồi hoặc không còn sử dụng, cụ thể:  Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khicó thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên thực tế, rất nhiều người dân dù có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước nhưng vẫn xây dựng thêm công trình hoặc trồng cây với mục đích được thêm tiền đềnbù…Tuy nhiên, trong trường hợp này thì những công trình

xây dựng hình thành hoặc cây trồng được trồng sau khi có thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường.  Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng. VD: Công trình cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang,...ko còn sử dụng Câu 4. Hãy phân tích các căn cứ để Nhà nước thu hồi đất do có vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất? Việc đề ra các căn cứ đó có ý nghĩa gì đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai? a. Căn cứ để Nhà nước thu hồi đất do có vi phạm pháp luật về đất đaicủa người sử dụng đất, đc quy định tại k1 đ64 LDD 2013:  Thứ nhất, sử dụng đất không đúng mục đích (điểm a k1 đ64 ldd 2013) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyềnsử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hàn chính về hành vi sử dụng đất không đúngmục đích mà tiếp tục vi phạm Trên thực tế, hành vi vi phạm thuộc loại này chủ yếu diễn ra dưới dạng chuyển mụcđích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp sang làm nhà ở, trụ sở kinh doanh,sản xuất... trái pháp luật của tổ chức, cá nhân đc giao đất. Hành vi này dẫn tới hậu quảrất nghiêm trọng gây thiệt hại đến tài nguyên đất, đó là làm thay đổi cơ cấu các loại đất,nằm ngoài sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý đất đai; làm chogiá trị của đất không đc khai thác hiệu quả và không bảo vệ đc nguồn tài nguyên đất đai So với Luật Đất đai 2003 quy định này là một trong những điểm mới của Luật Đất đai2013, đã bsung thêm điều kiện “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sửdụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm”. Đất đai là một tư liệu sảnxuất quan trọng của người sử dụng đất, việc thu hồi đất ảnh hưởng rất lớn tới chủ thểnày, do đó việc thu hồi đất phải được cân nhắc một

tế. Tình trạng này chothấy rằng công tác quản lý đất đai ở cấp xã bị buông lỏng, cần phải chấn chỉnh kịp thờinhằm ngăn chặn các tiêu cực trong quản lý đất đai. Ngoài ra giao đất không đúng đốitượng, diện tích, trình tự thủ tục theo quy định của Pháp luật dẫn đến việc nhiều ngườituy không thuộc diện đc giao đất nhưng vẫn đc giao, nắm trong tay nhiều mảnh đất không sử dụng được hết, đầu cơ hoặc đem bán cho ng khác kiếm lời, trong khi đó, ngthiếu đất để sản xuất, để ở, thuộc diện giao đất thì vẫn rơi vào tình trạng chờ để giải quyết Để lại hậu quả nghiêm trọng: việc giao đất để thu tiền xây dựng các công trình ở địaphương, lập quỹ riêng đã gây thất thoát lớn cho ngân sách Nhà nước; phá vỡ trật tựquản lý Nhà nước về đất đai, gây tình trạng khó kiểm soát đối với việc sử dụng các loạiđất, bởi có nhiều trg hợp đc giao đất trái Thẩm quyền loại đất này nhưng còn sd khôngđúng mđ còn gây đến hiệu quả sd tài nguyên đất. Trong hợp này khg phải vi phạm củansd đất mà là của cơ quan quản lý đất đai, tuy nhiên để đảm bảo vc thực thi pháp luật một cách nghiêm túc và có hiệu quả thì Nhà nước vẫn tiến hành thu hồi đất trên  Thứ tư, đất không được chuyển nhượng, tặng cho (điểm d k1 đ64 ldd 2013): Đất không đc chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho. Là một trong những hành vi cố tình vi phạm của các thể chueyern nhượng, tặng cho và chủ thể nhận chueyern nhượng, tặng cho. Không phải mọi loại đất, mọi chủ thể đc giao đất đều có quyền chuyển nhượng, tặng cho mà chỉ những chủ thể nhất định, đc giao loại đất nhất định theo qđ của pháp luật mới đc thực hiện chuyển nhượng, tặng cho. Do đó, khi cố tình vi phạm thì phải bị thu hồi nhằm bảo đảm thực hiện đúng pháp luật  Thứ năm, đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm (điểm đ k đ64 ldd 2013 )

Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai đã thực hiện giao đất cho tổ chức,hộ gia đình cá nhân, tuy nhiên những đtg này trong quá trình được giao lại không quảnlý được, dẫn đến để các chủ thể khác lấn, chiếm thì sẽ bị thu hồi Trên thực tế, thực trạng lấn chiếm đất được Nhà nước giao quản lý diễn ra rất nhiều,đặc biệt là tại các nông, lâm trường, các khu bảo tồn, vườn quốc gia. Tuy nhiên, việctriển khai quy định này trên thực tế gặp nhiều khó khăn, thách thức do không có nhữngquy định cụ thể về việc thu hồi  Thứ sáu, đất không được chuyển quyền sử dụng (điểm e k1 đ 64 ldd 2013): Đất không được chuyển quyền sử dung đất theo quy định của Luật mà NSD đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm Điều 188 LDĐ 2013 quy định về đk thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sd đất, góp vốn bằng quyềnsd đất. Theo đó, khi khg đáp ứng đc các điều kiện trên, NSD đất khg đc chuyển quyềnSDĐ. Đồng thời, các tổ chức, cá nhân khi đc NN giao đất, cho thuê đất có trách nhiệmquản lý, sử dụng đất theo đúng tính năng, mục đích sd. Tuy nhiên, có những trg hợp đcgiao, cho thuê đất sử dụng nhưng NSDĐ khg sd, lại cũng khg đc phép chuyển QSDĐtheo qđ của PL nên khg còn thực hiện các trách nhiệm của NSD đất, thiếu trách nhiệmđể cho đất đó bị ng khác lấn, chiếm. Trong trg hợp này, NN cx tiến hành TH để đảm bảosdđ đúng theo quy hoạch, kế hoạch sd đất.  Thứ bảy, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ (điểm g k1 đ64 ldd

NSDĐ khg thực hiện nghĩa vụ đvs NN và đã bị XPVPHC mà khg chấp hànhSo với LDD 2003, LDD 2013 đã bỏ “cố ý” trc “khg thực hiện nghĩa vụ” làm cho quy định chặt chẽ hơn  Thứ tám, đất trồng cây hàng năm không đc sd trong thời hạn 12 tháng liên tục; đấttrồng cây lâu năm khg đc sd trong thời hạn 18t l.tục, đất trồng rứng