
































































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Tài liệu ôn tập đầy đủ luật đất đai
Typology: Exams
1 / 72
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Lưu ý: Đề cương chỉ mang tính tham khảo I. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI, GIẢI THÍCH
1. Chỉ có Luật đất đai điều chỉnh toàn bộ các quan hệ xã hội liên quan đến đất đai => Nhận định này đúng. Điều 1 Luật Đất đai 2013 Phạm vi điều chỉnh.
=> Nhận định này sai. Vì theo khoản 3 Điều 59 và Điều 150, 151 Luật đất đai 2013 thì UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ có thẩm quyền cho thuê đất (đất thuộc quỹ nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích). Ngoài ra, đối với đất sử dụng cho khu tinh tế, khu công nghệ cao thì Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất (đối với khu công nghệ cao chỉ cho thuê đất chứ không giao đất).
trồng cây lâu năm không quá 5ha đối với các địa phương cấp xã ở đồng bằng, không quá 25ha đối với các địa phương cấp xã ở vùng trung du, miền núi; Giao thêm đất rừng sản xuất không quá 25ha.
trưng dụng còn thu hồi đất mới dẫn đến việc chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
trường đc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và thành lập các chi nhánh của Văn phòng tại các địa bàn cần thiết.
Câu 1. Hạn mức đất là gì? Phân biệt hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, hạn mức nhận quyền sử dụng đất? a. Hạn mức đất: là mức giới hạn diện tích đất ở Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn hoặc đô thị theo quy định của pháp luật. b. Phân biệt Điểm chung: Cả ba hạn mức đều liên quan đến diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân có thể sử dụng hợp pháp. Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định dựa trên các yếu tố như: loại khu vực, diện tích đất ở bình quân đầu người, số nhân khẩu trong hộ gia đình, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Góp phần quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai, đảm bảo công bằng trong việc giao đất ở cho người dân, tránh tình trạng lấn chiếm đất đai trái phép. Điểm khác biệt: Tiêu chí Hạn mức giao đất Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất Hạn mức nhận quyền sử dụng đất Khái Diện tích đất tối đa mà Diện tích đất ở đã Diện tích đất tối đa mà hộ gia
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích công ích thì UBND cấp xã (xã,phường, thị trấn) cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp,nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm. Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích côngích phải nộp vào ngân sách nhà nước do UBND cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Câu 3. Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất? Có trường hợp nào không được bồi thường về đất những được bồi thường về tài sản trên đất không? Cho ví dụ cụ thể? a. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất: Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013, bao gồm: Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, bao gồm: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệpđược Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013; Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất mộtlần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê
đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cánhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Đất được Nhà nước giao để quản lý Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định bao gồm: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này. Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thuhồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất do chấm dứt việc sử dụng đấttheo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm cácđiểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013:
hộ đó mà người mua đã xây nhà, biệt thự…thì theo quy định Nhà nước sẽ thu hồi đất và không được bồi thường, kể cả với nhà ở, biệt thự đã xây. Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; Vd: Đơn vị XYZ, được Nhà nước giao đất rừng để quản lý. Nhưng lại để cá nhân, tổ chức khác lấn, chiếm. thì sẽ bị thu hồi. Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất dothiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụngtrong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghitrong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng. Nhóm 2: Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do chấm dứtviệc sử dụng đất theo pháp luật, gồm: Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn. Nhóm 3: Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định hoặc sau khi có thông báo thuhồi hoặc không còn sử dụng, cụ thể: Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khicó thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên thực tế, rất nhiều người dân dù có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước nhưng vẫn xây dựng thêm công trình hoặc trồng cây với mục đích được thêm tiền đềnbù…Tuy nhiên, trong trường hợp này thì những công trình
xây dựng hình thành hoặc cây trồng được trồng sau khi có thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng. VD: Công trình cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang,...ko còn sử dụng Câu 4. Hãy phân tích các căn cứ để Nhà nước thu hồi đất do có vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất? Việc đề ra các căn cứ đó có ý nghĩa gì đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai? a. Căn cứ để Nhà nước thu hồi đất do có vi phạm pháp luật về đất đaicủa người sử dụng đất, đc quy định tại k1 đ64 LDD 2013: Thứ nhất, sử dụng đất không đúng mục đích (điểm a k1 đ64 ldd 2013) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyềnsử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hàn chính về hành vi sử dụng đất không đúngmục đích mà tiếp tục vi phạm Trên thực tế, hành vi vi phạm thuộc loại này chủ yếu diễn ra dưới dạng chuyển mụcđích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp sang làm nhà ở, trụ sở kinh doanh,sản xuất... trái pháp luật của tổ chức, cá nhân đc giao đất. Hành vi này dẫn tới hậu quảrất nghiêm trọng gây thiệt hại đến tài nguyên đất, đó là làm thay đổi cơ cấu các loại đất,nằm ngoài sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý đất đai; làm chogiá trị của đất không đc khai thác hiệu quả và không bảo vệ đc nguồn tài nguyên đất đai So với Luật Đất đai 2003 quy định này là một trong những điểm mới của Luật Đất đai2013, đã bsung thêm điều kiện “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sửdụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm”. Đất đai là một tư liệu sảnxuất quan trọng của người sử dụng đất, việc thu hồi đất ảnh hưởng rất lớn tới chủ thểnày, do đó việc thu hồi đất phải được cân nhắc một
tế. Tình trạng này chothấy rằng công tác quản lý đất đai ở cấp xã bị buông lỏng, cần phải chấn chỉnh kịp thờinhằm ngăn chặn các tiêu cực trong quản lý đất đai. Ngoài ra giao đất không đúng đốitượng, diện tích, trình tự thủ tục theo quy định của Pháp luật dẫn đến việc nhiều ngườituy không thuộc diện đc giao đất nhưng vẫn đc giao, nắm trong tay nhiều mảnh đất không sử dụng được hết, đầu cơ hoặc đem bán cho ng khác kiếm lời, trong khi đó, ngthiếu đất để sản xuất, để ở, thuộc diện giao đất thì vẫn rơi vào tình trạng chờ để giải quyết Để lại hậu quả nghiêm trọng: việc giao đất để thu tiền xây dựng các công trình ở địaphương, lập quỹ riêng đã gây thất thoát lớn cho ngân sách Nhà nước; phá vỡ trật tựquản lý Nhà nước về đất đai, gây tình trạng khó kiểm soát đối với việc sử dụng các loạiđất, bởi có nhiều trg hợp đc giao đất trái Thẩm quyền loại đất này nhưng còn sd khôngđúng mđ còn gây đến hiệu quả sd tài nguyên đất. Trong hợp này khg phải vi phạm củansd đất mà là của cơ quan quản lý đất đai, tuy nhiên để đảm bảo vc thực thi pháp luật một cách nghiêm túc và có hiệu quả thì Nhà nước vẫn tiến hành thu hồi đất trên Thứ tư, đất không được chuyển nhượng, tặng cho (điểm d k1 đ64 ldd 2013): Đất không đc chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho. Là một trong những hành vi cố tình vi phạm của các thể chueyern nhượng, tặng cho và chủ thể nhận chueyern nhượng, tặng cho. Không phải mọi loại đất, mọi chủ thể đc giao đất đều có quyền chuyển nhượng, tặng cho mà chỉ những chủ thể nhất định, đc giao loại đất nhất định theo qđ của pháp luật mới đc thực hiện chuyển nhượng, tặng cho. Do đó, khi cố tình vi phạm thì phải bị thu hồi nhằm bảo đảm thực hiện đúng pháp luật Thứ năm, đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm (điểm đ k đ64 ldd 2013 )
Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai đã thực hiện giao đất cho tổ chức,hộ gia đình cá nhân, tuy nhiên những đtg này trong quá trình được giao lại không quảnlý được, dẫn đến để các chủ thể khác lấn, chiếm thì sẽ bị thu hồi Trên thực tế, thực trạng lấn chiếm đất được Nhà nước giao quản lý diễn ra rất nhiều,đặc biệt là tại các nông, lâm trường, các khu bảo tồn, vườn quốc gia. Tuy nhiên, việctriển khai quy định này trên thực tế gặp nhiều khó khăn, thách thức do không có nhữngquy định cụ thể về việc thu hồi Thứ sáu, đất không được chuyển quyền sử dụng (điểm e k1 đ 64 ldd 2013): Đất không được chuyển quyền sử dung đất theo quy định của Luật mà NSD đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm Điều 188 LDĐ 2013 quy định về đk thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sd đất, góp vốn bằng quyềnsd đất. Theo đó, khi khg đáp ứng đc các điều kiện trên, NSD đất khg đc chuyển quyềnSDĐ. Đồng thời, các tổ chức, cá nhân khi đc NN giao đất, cho thuê đất có trách nhiệmquản lý, sử dụng đất theo đúng tính năng, mục đích sd. Tuy nhiên, có những trg hợp đcgiao, cho thuê đất sử dụng nhưng NSDĐ khg sd, lại cũng khg đc phép chuyển QSDĐtheo qđ của PL nên khg còn thực hiện các trách nhiệm của NSD đất, thiếu trách nhiệmđể cho đất đó bị ng khác lấn, chiếm. Trong trg hợp này, NN cx tiến hành TH để đảm bảosdđ đúng theo quy hoạch, kế hoạch sd đất. Thứ bảy, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ (điểm g k1 đ64 ldd
NSDĐ khg thực hiện nghĩa vụ đvs NN và đã bị XPVPHC mà khg chấp hànhSo với LDD 2003, LDD 2013 đã bỏ “cố ý” trc “khg thực hiện nghĩa vụ” làm cho quy định chặt chẽ hơn Thứ tám, đất trồng cây hàng năm không đc sd trong thời hạn 12 tháng liên tục; đấttrồng cây lâu năm khg đc sd trong thời hạn 18t l.tục, đất trồng rứng