




























Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
bài tập về logic học đại cương
Typology: Exercises
1 / 36
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
1.1. Chọn phán đoán đúng: a) Số 23 là số nguyên tố. b) Số 24 là số nguyên tố. c) Số 25 là số nguyên tố. d) Số 26 là số nguyên tố.
1.2. Chọn phán đoán đúng: a) Paris là thủ đô của nước Anh hoặc Paris là thủ đô của nước Pháp. b) Paris là thủ đô của nước Anh đồng thời cũng là thủ đô của nước Pháp. c) Nếu Paris là thủ đô của nước Pháp thì Paris là thủ đô của nước Anh. d) Paris là thủ đô của nước Anh.
1.3. Chọn phán đoán đúng: a) Nguyễn Du là tác giả của Truyện Lục Vân Tiên. b) 2 cộng với 3 bằng 56. c) Bà Trưng Trắc là em của Bà Trưng Nhị. d) Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Truyện Lục Vân Tiên.
1.4. Chọn phán đoán đúng: a) Không phải Nguyễn Du là tác giả của Truyện Kiều. b) Số 1,234234…234… (vô hạn lần số 234 lặp lại ở phần thập phân) là số hữu tỷ. c) Tác giả của tác phẩm Chinh phụ ngâm là Đòan Thị Điểm. d) Số 1,234234…234… (vô hạn lần số 234 lặp lại ở phần thập phân) là số vô tỷ.
1.5. Chọn phán đoán sai: a) Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của truyện Lục Vân Tiên. b) Số 102 là số nguyên tố. c) Tác giả của tác phẩm Chinh phụ ngâm là Đặng Trần Côn. d) Số 2 là số vô tỷ.
1.6. Chọn phán đoán sai: a) Paris là thủ đô của nước Anh hoặc Paris là thủ đô của nước Pháp. b) Paris là thủ đô của nước Anh đồng thời cũng là thủ đô của nước Pháp. c) Nếu Paris là thủ đô của nước Anh thì Paris là thủ đô của nước Pháp. d) Paris là thủ đô của nước Pháp.
1.7. Trong các câu sau câu nào là một phán đoán đúng? a) Paris là thủ đô của nước Pháp có phải không?. b) Paris là thủ đô của nước Anh đồng thời cũng là thủ đô của nước Pháp. c) Nếu Paris là thủ đô của nước Anh thì Paris là thủ đô của nước Pháp. d) Nếu Paris là thủ đô của nước Pháp thì Paris là thủ đô của nước Anh.
1.8. Trong các câu sau câu nào là một phán đoán sai? a) Paris là thủ đô của nước Pháp có phải không? b) Paris là thủ đô của nước Anh hoặc là thủ đô của nước Pháp. c) Nếu Paris là thủ đô của nước Anh thì Paris là thủ đô của nước Pháp. d) Nếu Paris là thủ đô của nước Pháp thì Paris là thủ đô của nước Anh.
1.9. Trong các câu sau câu nào là một phán đoán sai? a) Logic là một môn học hay. b) Số tự nhiên 97 là số nguyên tố. c) Nếu có con sư tử hai chân thì Trái Đất quay quanh Mặt Trời. d) Trái Đất quay quanh Mặt Trời nhưng vẫn có sư tử hai chân.
1.10. Trong các câu sau câu nào là một phán đoán sai? a) Nguyễn Trãi không viết Đại Cáo Bình Ngô nhưng Nguyễn Du viết Truyện Kiều.
b) Có phải bạn đang thi môn Logic? c) Nếu Nguyễn Trãi viết Đại Cáo Bình Ngô thì Nguyễn Du viết Truyện Kiều. d) Phải tập trung trong lúc làm bài!
1.11. Trong các câu sau câu nào là một phán đoán đúng? a) Vì Đặng Trần Côn viết Chinh Phụ Ngâm bằng chữ Hán nên Đoàn Thị Điểm chuyển sang chữ Nôm. b) Bạn có thích học môn Logic không? c) Đoàn Thị Điểm viết Chinh Phụ Ngâm bằng chữ Hán còn Đặng Trần Côn chuyển tác phẩm sang chữ Nôm. d) Hãy xem lại các câu khác!
1.12. Trong các câu sau câu nào không phải là một phán đoán? a) Vì Đặng Trần Côn viết Chinh Phụ Ngâm bằng chữ Hán nên Đoàn Thị Điểm chuyển sang chữ Nôm. b) Người Việt Nam nào chẳng là nhà thơ? c) Đoàn Thị Điểm viết Chinh Phụ Ngâm bằng chữ Hán còn Đặng Trần Côn chuyển tác phẩm sang chữ Nôm. d) Bây giờ kẻ ngược người xuôi, biết bao giờ lại nối lời nước non? (Truyện Kiều – Nguyễn Du).
2.1. Trong truyện Quan Âm Thị Kính, Mãng Ông dạy Bà Thị Kính về nhà chồng phải: “ Tránh điều trách cứ, tránh câu giận hờn ”. Ta đặt các phán đoán P = “Bà Thị Kính trách bên nhà chồng”; Q = “Bà Thị Kính giận hờn bên nhà chồng”. Khi đó phán đoán “ Tránh điều trách cứ, tránh câu giận hờn ” có thể viết dưới dạng công thức: a) P Q. b) P Q. c) P Q. d) P Q.
2.2. Xét các phán đoán P = “ Người siêng năng ”; Q = “ Người làm xong công việc ”. Phán đoán “ Siêng thì muôn việc ở trong tay người ” (Phan Bội Châu) có thể viết dưới dạng công thức: a) P Q. b) P Q. c) P Q. d) P Q.
2.3. Phán đoán “ Nếu là ngày mùng 8 âm lịch thì trăng không tròn ” có thể viết dưới dạng tương đương: a) Nếu trăng tròn thì không phải là ngày mùng 8 âm lịch. b) Nếu không phải ngày mùng 8 thì trăng tròn. c) Nếu trăng không tròn thì là ngày mùng 8 âm lịch. d) Nếu trăng tròn thì phải là ngày 15 âm lịch.
2.4. Phán đoán nào bằng với phán đoán P Q :
a) P Q. b) P Q. c) P Q. d) P Q.
2.5. Phán đoán “Nếu ông ấy phạm tội thì ông ấy bị phạt tù” có thể viết dưới "điều kiện đủ" là: a) Ông ấy không phạm tội nhưng bị phạt tù. b) Ông ấy phạm tội nhưng không bị phạt tù. c) Nếu ông ấy không phạm tội thì ông ấy không bị phạt tù. d) Ông ấy phạm tội là điều kiện đủ để ông bị phạt tù.
2.6. Phủ định của phán đoán “Nó đi Vũng tàu hay Đà lạt” là: a) Nó không đi Vũng tàu và cũng không đi Đà lạt. b) Nó đi Vũng tàu và không đi Đà lạt. c) Nó không đi Vũng tàu mà đi Đà lạt. d) Nó không đi đâu cả.
2.7. Phán đoán “Bạn học giỏi Toán, trừ phi bạn không giỏi Logic” có thể viết dưới dạng tương đương: a) Nếu bạn giỏi Toán thì bạn giỏi Logic. b) Nếu bạn không giỏi Toán thì bạn không giỏi Logic. c) Nếu bạn không giỏi Toán thì bạn có thể giỏi Logic. d) Nếu bạn giỏi Toán thì bạn không giỏi Logic.
2.8. Phủ định của phán đoán “Anh ấy không đi Hà nội mà đi Thái bình” là: a) Anh ấy đi Hà nội hoặc không đi Thái bình.
Đoạn văn “ Lão già nghe rõ tiếng mái chèo quẫy nước nhưng không trông thấy gì vì trăng đã lặn xuống phía sau dãy đồi ” (Hemingway – Ông già và biển cả), có thể biểu diễn bởi công thức: a) P Q R. b) R P Q. c) R P ~ Q. d) R ~ P Q.
2.23. Cho các phán đoán P=“Cá mập đánh hơi theo được con cá kiếm”, Q = “Cá mập điên cuồng”, R= “Cá mập đói”, S= “Cá mập lạc hướng”. Đoạn văn: “Chúng (cá mập) đã đánh hơi theo được dấu con cá (kiếm), nhưng quá điên cuồng vì đói nên chúng cứ luôn luôn bị lạc hướng” (Hemingway – Ông già và biển cả), có thể biểu diễn bởi công thức:
a) P ( Q R ) S. b) P ( R Q ) S.
c) P ( Q P ) S d) P ( R Q ) S.
2.24. Tìm phủ định của phán đoán P Q R.
a) ( P Q ) ~ R. b) ( P Q ) R. c) R P ~ Q. d) ( P Q ) R.
2.25. Phán đoán phủ định của phán đoán " Tôi không thể ngủ nếu tôi đói bụng " là: a) Tôi đói bụng nhưng vẫn ngủ được. b) Nếu tôi không dói bụng thì tôi ngủ được. c) Nếu tôi ngủ được thì tôi không đói bụng. d) Tôi đói bụng và không ngủ được.
2. 26. Phán đoán phủ định của phán đoán " Tuổi của Tuấn khoảng từ 15 đến 20 " là: a) Tuổi của Tuấn hoặc dưới 15 hoặc trên 20. b) Tuổi của Tuấn trên 20. c) Tuổi của Tuấn dưới 15. d) Tuổi của Tuấn không dưới 15 mà cũng không trên 20.
2.27. Phán đoán phủ định của phán đoán " Nếu ngày mai là thứ tư thì hôm nay phải là thứ hai " là: a) Hôm nay không phải là thư hai và ngày mai là thứ tư b) Nếu ngày mai là thứ tư thì hôm nay không phải là thứ hai. c) Nếu hôm nay là thứ hai thì ngày mai không phải là thứ tư. d) Ngay mai là thứ tư và hôm nay không phải là thứ hai.
2.28. Định lý " Nếu hai tam giác bằng nhau thì chúng có diện tích bằng nhau " được viết dưới dạng "điều kiện đủ" là: a) Hai tam giác bằng nhau là điều kiện đủ để chúng có diện tích bằng nhau. b) Hai tam giác có diện tích bằng nhau là điều kiện đủ để chúng bằng nhau. c) Hai tam giác bằng nhau không phải là điều kiện đủ để chúng có diện tích bằng nhau. d) Hai tam giác có diện tích bằng nhau không phải là điều kiện đủ để chúng bằng nhau.
2.29. Định lý " Trong mặt phẳng, nếu hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì hai đường thẳng ấy song song " được viết dưới dạng "điều kiện đủ" là: a) Trong mặt phẳng, hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba là điều kiện đủ để hai đường thẳng ấy song song. b) Trong mặt phẳng, hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba không phải là điều kiện đủ để hai đường thẳng ấy song song. c) Trong mặt phẳng, hai đường thẳng song song là điều kiện đủ để hai đường thẳng ấy cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba. d) Trong mặt phẳng, hai đường thẳng song song không phải là điều kiện đủ để hai đường thẳng ấy cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba.
2.30. Định lý " Nếu một số tự nhiên có chữ số tận cùng là chữ số 0 thì nó chia hết cho 2 " được viết dưới dạng "điều kiện đủ" là: a) Một số tự nhiên có chữ số tận cùng là chữ số 0 là điều kiện đủ để nó chia hết cho 2. b) Một số tự nhiên có chữ số tận cùng là chữ số 0 không phải là điều kiện đủ để nó chia hết cho 2. c) Một số tự nhiên chia hết cho 2 là điều kiện đủ để chữ số tận cùng của nó là chữ số 0. d) Một số tự nhiên chia hết cho 2 không phải là điều kiện đủ để chữ số tận cùng của nó là chữ số
3.1. Phát biểu các quy luật đồng nhất, cấm mâu thuẫn, bài trung, có lý do đậy đủ.
3.2. Quy luật nào sau đây là luật đồng nhất ( cấm mâu thuẫn, bài trung, có lý do đầy đủ). a) Mọi vật là chính nó mà không phải là vật khác. b) Trong cùng một quan hệ và cùng một lúc, một đối tượng không thể vừa là A vừa là không A. c) Trong cùng một quan hệ và cùng một lúc, một đối tượng chỉ có thể là A hoặc không là A chứ không có khả năng nào khác. d) Mọi vật tồn tại đều có lý do để tồn tại.
3.3. Luật bài trung được thể hiện qua phán đoán nào sau đây? a) “Anh ấy đi Hà nội hoặc đi Hà nội”. b) “Anh ấy đi Hà nội và đi Hà nội”. c) “Nếu anh ấy không đi Hà nội thì anh ấy đi Thái bình”. d) “Có yêu thì yêu cho chắc, Bằng như trúc trắc, thì trục trặc cho luôn” (Ca dao)
3.4. Theo logic lưỡng trị phán đóan (hay câu) nào sau đây vi phạm luật cấm mâu thuẫn?
a) 2 2. b) Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng. c) Trong gang tấc lại gấp mười quan san (Nguyễn Du). d) Gần mực thì đen.
3.5. Theo logic lưỡng trị phán đoán (hay câu) nào sau đây bị chi phối bởi quy luật đồng nhất (cấm mâu thuẫn, bài trung, có lý do đầy đủ)? a) “ Chúng tôi xin lĩnh con về, Chỉ vì đuối lý nên chi cam đành ” (Truyện Quan Âm Thị Kính). b) “Lấy ngón tay mà thí dụ rằng ngón tay không phải là ngón tay, sao bằng lấy cái không phải là ngón tay để mà thí dụ. Lấy con ngựa mà thí dụ rằng con ngựa không phải là con ngựa, sao bằng lấy cái không phải là con ngựa để mà thí dụ”. (Dựa theo Trang Tử, Nam Hoa Kinh. Bản dịch của Nguyễn Duy Cần) c) “ Hoa tàn mà lại thêm tươi, Trăng tàn mà lại hơn mười rằm xưa.” (Nguyễn Du). d) “Có yêu, thì yêu cho chắc, Bằng như trúc trắc, thì trục trặc cho luôn.” (Ca dao)
3.6. Đánh tráo khái niệm là: a) Hiểu không thống nhất một khái niệm ban đầu. b) Đánh lừa người đọc. c) Đánh tráo người đọc. d) Hiểu không đúng một khái niệm.
3.7. Có một người tên là Evat xin đến học phép ngụy biện ở Protago. Thầy và trò đã quy định rằng trò sẽ trả học phí làm hai lần, và lần thứ hai sẽ trả sau khi Evat ra tòa lần đầu tiên và được kiện. Học xong, Evat không ra tòa lần nào cả. Vì vậy Protago quyết định khởi kiện Evat. Ông nói với Evat rằng: Dù tòa án có quy định anh không phải trả tiền cho tôi hay phải trả tiền cho tôi, thì anh vẫn phải trả cho tôi. Này nhé, nếu anh được kiện thì theo quy định giữa chúng ta, anh sẽ phải trả tiền cho tôi; còn như anh thua kiện, thì theo quy định của tòa anh phải trả tiền cho tôi. Evat, người học trò đã học được phép ngụy biện, đáp: Thưa thầy, trong cả hai trường hợp tôi đều không phải trả tiền cho thầy. Vì rằng nếu tòa bắt trả, nghĩa là tôi thua kiện lần đầu, thì theo quy định với thầy, tôi không phải trả; còn như tôi được kiện, thì theo quy định của tòa tất nhiên tôi không phải trả. Ở đây anh học trò Evat đã đánh tráo khái niệm. Bạn hãy cho biết Evat đã đánh tráo khái niệm như thế nào.
a) Theo quy định với Protago: “Evat thắng kiện thì theo quy định giữa thầy trò Evat phải trả tiền, còn Evat thua kiện thì Evat phải trả tiền là theo quy định của Tòa án”. Evat đã đánh tráo
“Anh ta là người gốc Tây Ban Nha hay(1)^ Bồ Đào Nha thì cô ấy không rõ nhưng chắc chắn Ba hoặc(2)^ Mẹ của anh ta thì biết rõ”. a) (1) phép hội, (2) phép hội. b) (1) phép tuyển chặt, (2) phép tuyển. c) (1) tuyển chặt, (2) tuyển chặt. d) (1) phép hội, (2) phép tuyển.
4.1 Có ba vị thần được thờ trong một ngôi đền linh thiêng ở Ấn Độ là Thần Thiện, Thần Ác, Thần Bảo Tồn. Thần Thiện luôn nói thật, Thần Ác luôn nói dối, Thần Bảo Tồn lúc nói thật, lúc nói dối. Ba vị thần có hình dáng bên ngoài giống hệt nhau nên không ai nhận ra. Một hôm có một tu sĩ từ phương xa đến viếng ngôi đền và đặt những câu hỏi với ba vị thần. Vị tu sĩ hỏi vị thần ngồi bên phải:
_- Ai ngồi bên cạnh ngài?
4.2 Một hôm anh Quang lấy một tấm hình giới thiệu với mọi người. Một người bạn chỉ vào một người đàn ông trong hình hỏi anh Quang: “ Người này có quan hệ thế nào với anh? ”. Anh Quang trả lời: “ Bà nội của chị gái vợ anh ấy là chị gái của bà nội vợ tôi ”. Bạn hãy cho biết Anh Quang và người đàn ông ấy có quan hệ thế nào? a) Anh Quang và người đàn ông ấy là anh em ruột. b) Anh Quang và người đàn ông ấy là anh em rể họ. c) Anh Quang và người đàn ông ấy là anh em cột chèo. d) Anh Quang là chú của người đàn ông ấy.
4.3 Một nàng công chúa thông minh và xinh đẹp ở một vương quốc nọ muốn kén chồng. Nàng ra điều kiện, những câu đối của nàng đưa ra ai đối được và chuẩn, nàng sẽ lấy làm chồng. Sau nhiều ngày đối đáp số hoàng tử của các nước cũng như nhiều vương tôn công tử trong nước phải từ giã ra về vì không đối được, chỉ còn lại ba chàng trai là những người theo học logic với Aristote. Trong số này có một chàng trai là người châu Á ngoài những vế đối rất chuẩn và hay bên trong lời văn có ẩn chứa một tình cảm sâu đậm với nàng mà nàng đã nhận ra. Nàng muốn chọn chàng trai châu Á làm chồng, nhưng do luật đã đặt ra và vì hai chàng trai kia cũng đối được nên không thể đưa ra quyết định ngay được. Sau một lúc suy nghĩ nàng nói: “ Tôi có 5 chiếc mũ gồm 3 trắng hai đen đang để ở bàn. Bây giờ ba anh hãy bịt mắt lại, tôi sẽ dấu đi hai chiếc và còn lại ba chiếc sẽ đội lên đầu ba anh. Khi bỏ khăn bịt mặt ra anh nào nói chính xác mình đội mũ màu gì và nhanh nhất tôi sẽ lấy làm chồng. ” Khi vừa bỏ khăn bịt mặt chàng trai người châu Á đã nói ngay: “ Tôi đội mũ màu trắng ”. Chàng nói đúng và công chúa đã chọn chàng làm chồng (cố nhiên là nhờ vào sự thông minh của công chúa mà chàng mới đáp đúng và nhanh như vậy). Theo bạn chàng đã suy luận như thế nào? a) Một chàng trai đội mũ đen và một chàng đội mũ trắng nên mình đội mũ trắng. b) Hai chàng trai kia đội mũ trắng nên mình đội mũ trắng. c) Hai chàng trai kia đội mũ đen nên mình đội mũ trắng. d) Mình không thể đội mũ màu đen.
4.4 Giải ngoại hạng Anh mùa bóng 2012-2013 có 4 đội bóng mạnh là Arsenal, Chelsea, Manchester Unitet, Manchester City. Đầu mùa bóng ba bạn An, Bình, Hòa đưa ra dự đoán như sau: An: Manchester Unitet hạng nhì, Chelsea hạng ba. Bình: Manchester City hạng nhì, Chelsea hạng tư. Hòa: Manchester Unitet hạng nhất, Arsenal hạng nhì. Kết quả mỗi bạn dự đoán đúng một đội và sai một đội. Bạn hãy cho biết thứ hạng của mỗi đội ở mùa bóng 2012-2013. a) Manchester Unitet hạng nhất, Manchester City hạng nhì, Chelsea hạng ba, Arsenal hạng tư. b) Manchester City hạng nhất, Manchester Unitet hạng nhì, Chelsea hạng ba, Arsenal hạng tư. c) Manchester Unitet hạng nhất, Manchester City hạng nhì, Arsenal hạng ba, Chelsea hạng tư. d) Manchester City hạng nhất, Manchester Unitet hạng nhì, Arsenal hạng ba, Chelsea hạng tư.
4.5 Có năm bạn An, Bái, Can, Dần, Yến quê ở năm địa phương khác nhau. Với câu hỏi: “Quê các bạn ở đâu?” , ta nhận được các câu trả lời: Bạn An: “Quê tôi ở Hà Nội, còn quê Dần ở Nghệ An”. Bạn Bái: “Quê tôi ở Hà Nội, còn quê Can ở Sông Bé”. Bạn Can: “Quê tôi ở Hà Nội, còn quê Dần ở Quảng Nam”. Bạn Dần: “Quê tôi ở Nghệ An, còn quê Yến ở Phú Thọ”. Bạn Yến: “Quê tôi ở Phú Thọ, quê An ở Quảng Nam”. Biết các câu trên có ít nhất một thành phần đúng. Hãy xác định quê của từng bạn. a) An ở Hà Nội, Dần ở Quảng Nam, Yến ở Phú Thọ, Can ở Sông Bé, Bái ở Nghệ An. b) Bái ở Hà Nội, Dần ở Nghệ An, Yến ở Phú Thọ, Can ở Sông Bé, An ở Quảng Nam. c) Bái ở Hà Nội, Yến ở Nghệ An, Dần ở Phú Thọ, Can ở Sông Bé, An ở Quảng Nam. d) An ở Hà Nội, Dần ở Nghệ An, Can ở Phú Thọ, Yến ở Sông Bé, Bái ở Quảng Nam.
4.6 Một trong năm anh em đã đánh vỡ kính cửa sổ. Chỉ có thể hoặc là Bảo, hoặc là Tuấn. An nói. Tôi không đánh vỡ. Bảo cãi lại, và cả Khôi cũng thế. Cả hai đều nói không đúng. Tuấn nói. Không! Tuấn ạ, một người nói đúng, một người nói sai. Đức tiếp lời. Đức nói không đúng. Khôi can thiệp. Ba (Bố) của các em (hiển nhiên ta có thể tin tưởng được) tin chắc rằng ba em trong số năm em đã nói đúng. Hỏi ai đã đánh vỡ kính cửa sổ? a) Khôi đã đánh vỡ kính cửa sổ. b) Bảo đã đánh vỡ kính cửa sổ. c) Tuấn đã đánh vỡ kính cửa sổ. d) Tuấn và Khôi đã đánh vỡ kính cửa sổ.
4.7 Thời Chiến Quốc, một viên quan ở nước Lỗ đi sứ sang nước Tề. Vì hai nước Tề và Lỗ không đạt được một số thỏa thuận nên vua Tề muốn xử tử viên quan này. Trước khi chết vua Tề cho viên quan này một ân huệ: “ Ông được quyền nói một câu, nếu nói đúng sẽ bị chém đầu, nếu nói sai sẽ bị treo cổ ”. Nhờ ân huệ này viên quan đã thoát chết. Theo bạn viên quan nước Lỗ đã nói câu gì? a) Nhà vua sẽ tha cho tôi. b) Nhà vua sẽ chém đầu tôi. c) Nhà vua sẽ treo cổ tôi. d) Nhà vua sẽ chẳng bao giờ tha cho tôi.
4.8 Ba con mèo ăn ba con chuột trong năm phút (mỗi con mèo ăn một con chuột). Hỏi cũng với tốc độ như vậy 300 con mèo ăn 300 con chuột mất thời gian bao lâu? (mỗi con mèo ăn một con chuột). a) 300 x 3 = 900 phút. Suy luận theo quy tắc nhân. b) 300 phút. Suy luận theo quy tắc nhân. c) 300 x 5 = 1500 phút. Suy luận theo quy tắc nhân. d) 5 phút. Suy luận theo luật đồng nhất.
4.9 Tổ Toán của một trường trung học có 5 người: thầy Hùng, thầy Quân, cô Vân, cô Hạnh, cô Cúc. Kỳ nghỉ hè chỉ có hai suất đi tham quan nên các thầy cô đều nhường nhau. Thầy hiệu trưởng yêu cầu mỗi người cho một ý kiến. Kết quả như sau:
Nếu A đã nói thật và B nói dối thì ai vô tội và ai đã chép bài? a) A và B chép bài, C vô tội. b) B chép bài, A và C vô tội. c) A và B không chép bài, C có tội. d) B không chép bào, A và C chép bài.
4.15 Ba sinh viên A, B, C bị nghi là đã gian lận trong bài thi. Khi bị thầy hỏi thì họ khai như sau: A: "B đã chép bài và C vô tội" B: "Nếu A có tội thì C cũng có tội" C: "Tôi vô tội". Nếu A nói dối và B, C nói thật thì ai có tội? a) Không ai có tội. b) A và B có tội. c) A có tội. d) B có tội.
4.16 Một trong năm bạn Hoa, Mai, Lan, Cúc, Trúc đã lau bảng cho thầy giáo. Khi được hỏi ai đã lau, thầy nhận được các câu trả lời: Hoa: Chỉ có thể hoặc là Mai, hoặc là Lan. Mai: Không phải tôi , và cả Cúc cũng vậy. Lan: Cả hai bạn Hoa và Mai đều nói không đúng. Cúc: Không! Lan ạ, ít nhất một người nói đúng. Trúc: Có 3 trong 4 bạn Hoa, Mai, Lan, Cúc đã nói đúng. Thầy giáo nhận thấy Trúc nói hoàn toàn đúng. Hỏi ai đã lau bảng cho thầy? a) Trúc đã lau bảng cho thầy. b) Cúc đã lau bảng cho thầy. c) Lan đã lau bảng cho thầy. d) Mai đã lau bảng cho thầy.
5.1. Chọn phán đoán đúng:
a) x R x ,^22 x 1 0. b) x R , x^22 x 1 0.
c) x R x ,^22 x 1 0. d) x R x ,^22 x 3 0.
5.2. Cho hàm phán đoán “ p x ( ) 3 x 7 là số nguyên tố” , x thuộc tập số nguyên Z. Chọn phán đoán
đúng: a) p(0). b) p(5). c) p(7). d) p(9).
5.3. Cho hàm phán đoán “p(x) = x được giải Nobel Văn học” , x thuộc tập hợp S những người Việt Nam. Phán đoán “Có những người Việt Nam được giải Nobel Văn học” có thể dưới dạng công thức: a) x p x , ( ). b) x p x , ( ). c) x , p x ( ). d) x , p x ( ).
5.4 Cho hàm phán đoán “p(x) = x được giải Nobel Văn học” , x thuộc tập hợp S những người Việt Nam. Phán đoán “Không người Việt Nam nào được giải Nobel Văn học” có thể dưới dạng công thức: a) x p x , ( ). b) x p x , ( ). c) x , p x ( ). d) x , p x ( ).
5.5. Cho hàm phán đoán “p(x) = x được giải Nobel Văn học” , x thuộc tập hợp S những người Việt Nam. Phán đoán viết dạng ký hiệu x , p x ( )có thể viết bằng câu sau:
a) Hầu hết người Việt Nam chưa được giải Nobel Văn học. b) Mọi người Việt Nam chưa được giải Nobel Văn học. c) Nhiều người Việt Nam chưa được giải Nobel Văn học. d) Rất nhiều người Việt Nam chưa được giải Nobel Văn học.
5.6 Cho hàm phán đoán “p(x) = x thích mỡ” , x thuộc tập hợp S những con mèo. Phán đoán viết dạng ký hiệu x p x , ( )có thể viết bằng câu sau:
a) Có những con mèo thích mỡ. b) Có nhiều con mèo thích mỡ. c) Hầu hết các con mèo đều thích mỡ. d) Không con mèo nào không thích mỡ.
5.7 Cho hàm phán đoán “p(x) = x thích mỡ” , x thuộc tập hợp S những con mèo. Phán đoán viết dạng ký hiệu x p x , ( )có thể viết bằng câu sau:
a) Có những con mèo thích mỡ. b) Có nhiều con mèo không thích mỡ. c) Hầu hết các con mèo đều không thích mỡ. d) Không con mèo nào không thích mỡ.
5.8 Cho hàm phán đoán “p(x) = x là người trong Hội nghị tán thành ý kiến ấy” , x thuộc tập hợp S những người trong Hội nghị. Phán đoán “Trong Hội nghị không phải không có người không tán thành ý kiến ấy” có thể dưới dạng công thức: a) x p x , ( ). b) x p x , ( ). c) x , p x ( ). d) x , p x ( ).
5.9 Cho hàm phán đoán “p(x) = x là người trong Hội nghị tán thành ý kiến ấy” , x thuộc tập hợp S những người trong Hội nghị. Phán đoán “Trong Hội nghị không phải không có người tán thành ý kiến ấy” có thể dưới dạng công thức: a) x p x , ( ). b) x p x , ( ). c) x , p x ( ). d) x , p x ( ).
5.10. Cho hàm phán đoán “p(x) = x là người trong Hội nghị tán thành ý kiến ấy” , x thuộc tập hợp S những người trong Hội nghị. Phán đoán “Trong Hội nghị ai mà chẳng tán thành ý kiến ấy” có thể dưới dạng công thức: a) x p x , ( ). b) x p x , ( ). c) x , p x ( ). d) x , p x ( ).
5.11 Cho hàm phán đoán “p(x) = x là người trong hội nghị tán thành ý kiến ấy” , x thuộc tập hợp S những người trong hội nghị. Phán đoán “Trong Hội nghị ai cũng tán thành ý kiến ấy” có thể viết dưới dạng công thức: a) x p x , ( ). b) x p x , ( ). c) x , p x ( ). d) x , p x ( ).
5.12 Cho hàm phán đoán “p(x) = x là người trong hội nghị tán thành ý kiến ấy” , x thuộc tập hợp S những người trong hội nghị. Phán đoán “Trong Hội nghị ai đó tán thành ý kiến ấy” có thể viết dưới dạng công thức: a) x p x , ( ). b) x p x , ( ). c) x , p x ( ). d) x , p x ( ).
5.13. Cho hàm phán đoán “p(x) = x là người trong hội nghị tán thành ý kiến ấy” , x thuộc tập hợp S những người trong hội nghị. Phán đoán “Trong hội nghị ai lại tán thành ý kiến ấy” có thể viết dưới dạng công thức: a) x p x , ( ). b) x p x , ( ). c) x , p x ( ). d) x , p x ( ).
5.14 Cho phán đóan “ x R x ,^22 x 111 0 ”. Phán đóan phủ định là:
a) x R x ,^22 x 111 0. b) x R x ,^22 x 111 0.
c) x R x ,^22 x 111 0. d) x R x ,^22 x 111 0.
5.15 Cho phán đóan “
n n n N Z n
”. Phán đóan phủ định là:
a)
n n n N Z n
. b)
n n n N Z n
c)
n n n N Z n
. d)
n n n N Z n
6.1 Đặt A là tập hợp tất cả những Chàng trai , B là tập hợp tất cả các Cô gái. P(x,y) = “x không yêu y”. Câu “Mọi Chàng trai đều có yêu các Cô gái ” có thể diễn tả bằng công thức: a) (^) x A , y B P x y , ( , ). b) (^) x A , y B , P x y ( , ).
c) x A , y B , P x y ( , ). d) x A , y B P x y , ( , ).
6.2 Đặt A là tập hợp tất cả những Chàng trai , B là tập hợp tất cả các Cô gái. P(x,y) = “x không yêu y”. Câu “Có những Chàng trai không yêu Cô gái nào cả” có thể diễn tả bằng công thức. a) x A , y B P x y , ( , ). b) x A , y B , P x y ( , ).
c) x A , y B P x y , ( , ). d) x A , y B P x y , ( , ).
6.3 Đặt A là tập hợp tất cả những Chàng trai , B là tập hợp tất cả các Cô gái. P(x,y) = “x không yêu y”. Câu “Mọi Chàng trai đều yêu chỉ một Cô gái ” có thể diễn tả bằng công thức. a) x A , y B P x y , ( , ). b) x A , y B , P x y ( , ).
Chọn phán đoán đúng:
a) 0
lim f x ( ) a x x
b) 0
lim f x ( ) a x x
c) 0
lim f x ( ) a x x
d) 0
lim f x ( ) a x x
7.1 Phán đoán “ Đêm đêm ra đứng bờ ao ” (Ca dao) là phán đoán: a) Khẳng định chung (hay A). b) Khẳng định riêng (hay I). c) Phủ định chung (hay E). d) Phủ định riêng (hay O).
7.2 Phán đoán “ Chiều chiều chim vịt kêu chiều ” (Ca dao) là phán đoán: a) Khẳng định chung (hay A). b) Khẳng định riêng (hay I). c) Phủ định chung (hay E). d) Phủ định riêng (hay O).
7.3 Cho biết mối quan hệ giữa phán đoán khẳng định chung A và phán đoán phủ định chung E. Chọn khẳng định đúng: a) Lệ thuộc. b) Đối chọi dưới. c) Đối chọi trên. d) Mâu thuẫn.
7.4 Cho biết mối quan hệ giữa phán đoán khẳng định chung A và phán đoán phủ định riêng O. Chọn khẳng định đúng: a) Lệ thuộc. b) Đối chọi dưới. c) Đối chọi trên. d) Mâu thuẫn.
7.5 Cho biết mối quan hệ giữa phán đoán khẳng định riêng I và phán đoán phủ định chung E. Chọn khẳng định đúng: a) Lệ thuộc. b) Đối chọi dưới. c) Đối chọi trên. d) Mâu thuẫn.
7.6 Cho biết mối quan hệ giữa phán đoán khẳng định riêng I và phán đoán phủ định riêng O. Chọn khẳng định đúng: a) Lệ thuộc. b) Đối chọi dưới. c) Đối chọi trên. d) Mâu thuẫn.
7.7 Cho biết mối quan hệ giữa phán đoán khẳng định chung A và phán đoán khẳng định riêng I. Chọn khẳng định đúng: a) Lệ thuộc. b) Đối chọi dưới. c) Đối chọi trên. d) Mâu thuẫn.
7.8 Cho biết mối quan hệ giữa phán đoán phủ định riêng O và phán đoán phủ định chung E. Chọn khẳng định đúng: a) Lệ thuộc. b) Đối chọi dưới. c) Đối chọi trên. d) Mâu thuẫn.
7.9 Phát biểu câu sau bằng cách khác nhưng vẫn giữ nguyên nghĩa của nó. “ Không phải tất cả những người hay cười là những người hạnh phúc.” a) Có những người hay cười là những người hạnh phúc. b) Có những người hay cười là những người không hạnh phúc. c) Không phải có những người hay cười là những người hạnh phúc. d) Không phải có những người hay cười là những người không hạnh phúc.
7.10 Tìm phán đoán phủ định của phán đoán sau: “ Tất cả những người hay cười là những người hạnh phúc.” a) Có những người hay cười là những người hạnh phúc. b) Có những người hay cười là những người không hạnh phúc. c) Không phải có những người hay cười là những người hạnh phúc. d) Không phải có những người hay cười là những người không hạnh phúc.
7.11 Phát biểu câu bằng cách khác nhưng vẫn giữ nguyên nghĩa của nó. “Không phải lúc nào cũng cần nói đúng sự thật.” a) Lúc nào cũng nói đúng sự thật là không tốt. b) Không phải có lúc không cần nói đúng sự thật. c) Có lúc không cần nói đúng sự thật. d) Không phải có lúc cần nói đúng sự thật.
7.12 Tìm phán đoán phủ định của phán đoán sau: “Lúc nào cũng cần nói đúng sự thật.” a) Lúc nào cũng nói đúng sự thật là không tốt. b) Không phải có lúc không cần nói đúng sự thật. c) Không phải có lúc cần nói đúng sự thật. d) Có lúc không cần nói đúng sự thật.
7.13 Phán đoán “ Mọi con sư tử đều là con vật hung dữ ” là phán đoán: a) Phủ định riêng (hay O). b) Khẳng định riêng (hay I). c) Phủ định chung (hay E). d) Khẳng định chung (hay A).
7.14 Phán đoán “ Ớt nào là ớt chẳng cay ” là phán đoán: a) Phủ định riêng (hay O). b) Khẳng định riêng (hay I). c) Phủ định chung (hay E). d) Khẳng định chung (hay A).
7.15 Phán đoán “ Có những con sư tử bốn chân ” là phán đoán: a) Phủ định riêng (hay O). b) Khẳng định riêng (hay I). c) Phủ định chung (hay E). d) Khẳng định chung (hay A).
7.16 Phủ định của phán đoán “ Có những con sư tử hai chân ” là phán đoán: a) Mọi con sư tử đều không có hai chân. b) Nhiều con sư tử có hai chân c) Nhiều con sư tử đều không có hai chân d) Một số con sư tử không có hai chân
7.17 Phủ định của phán đoán “ Ớt nào là ớt chẳng cay ” là phán đoán: a) Mọi trái ớt đều không cay. b) Một số trái ớt không cay. c) Có trái ớt Đà lạt không cay. d) Có trái ớt vẽ không cay.
7.18 Phủ định của phán đoán “ Người nào mà chẳng muốn giàu có ” là phán đoán: a) Có những người không muốn giàu có. b) Có những người thích giàu có. c) Mọi người đều không muốn giàu có. d) Mọi người đều muốn giàu có.
7.19 Chọn phán đoán đúng: a) Có những người Việt Nam là nhà thơ. b) Mọi người Việt Nam là nhà thơ. c) Không người Việt Nam nào là nhà thơ. d) Nói có những người Việt Nam là nhà thơ là sai.
8.1 Từ hai phán đoán tiền đề là P Q và Q ta rút ra kết luận: a) P. b) Q c) P. d) Q.
8.2 Cho biết phán đoán đã bị lược đi trong suy luận sau. “ Nếu học giỏi thì được thưởng. Mà Bình không được thưởng ” a) Bình học giỏi thì Bình được thưởng. b) Bình không học giỏi. c) Bình phải học giỏi nếu không sẽ không được thưởng. d) Bình học giỏi và được thưởng.
8.3 Rút ra kết luận trong lập luận sau: “ Nếu học hỏi thì là người có tri thức, nếu người có tri thức thì phải trung thực. Mà anh ta không trung thực. ” a) Vậy anh ta không học hỏi. b) Vậy anh ta không thật thà. c) Vậy anh ta có tri thức. d) Không thể rút ra kết luận được.
8.4 Xét xem lập luận sau có hợp logic không. “ Nếu là con người mà khi ta nắm tay hắn, hắn sẽ thẹn thùng thì hắn là gái. Lúc nãy, khi nắm tay hắn nhảy qua bờ suối, mặt hắn thẹn thùng e ngại. Vậy hắn đích thực là gái giả trai đi tu rồi.” a) Lập luận không hợp logic vì dùng sơ đồ lựa chọn. b) Lập luận không hợp logic vì dùng sơ đồ bắc cầu của phép kéo theo. c) Lập luận hợp logic vì dùng sơ đồ modus ponens. d) Lập luận hợp logic vì dùng sơ đồ modus tollens.
8.5 Xét xem lập luận sau có hợp logic không. “ Nếu dãy số hội tụ thì bị chặn. Mà dãy số 1
n un bị
chặn bởi 1 nên hội tụ ” a) Lập luận không hợp logic vì dùng sơ đồ: b) Lập luận không hợp logic vì dùng sơ đồ:
P Q P Q
c) Lập luận hợp logic vì dùng sơ đồ: d) Lập luận hợp logic vì dùng sơ đồ:
8.12 Tìm lại phán đoán đã bị lược đi trong lập luận sau, và xét xem lập luận có hợp logic không_. “Bịnh này không thể qua khỏi, trừ phi có thuốc tiên”._ a) “Nếu có thuốc tiên, bịnh này qua khỏi.” Suy luận hợp logic theo luật modus ponens. b) “Có thuốc tiên. Vậy, bịnh này qua khỏi.” Suy luận hợp logic theo luật modus tollens. c) “Không có thuốc tiên. Vậy, bịnh này không thể qua khỏi.” Suy luận hợp logic theo luật modus ponens. d) “Không có thuốc tiên. Vậy, bịnh này không thể qua khỏi.” Suy luận hợp logic theo luật modus tollens.
8.13 Trong buổi tiệc người chủ mời nhiều khách đến dự. Tiệc đang diễn ra vui vẻ, thì có một số người bận công chuyện nên xin phép về trước. Lúc đó, chủ vô tình lại nói: “Người không nên về thì lại về”. Khi nói xong câu này một số người tức giận bỏ về mà không chào chủ. Theo bạn những người bỏ về mà không chào chủ là đã suy luận theo sơ đồ: , )
a Q
b P
c P
d P
8.14 Tìm lại phán đóan đã bị lược đi trong lập luận sau, và xét xem lập luận có hợp logic không_. “Bà ấy đã chết. Bà ấy mà sống ắt bệnh viện đã có ca mỗ đúng lúc cho Bà ấy”_ a) “Bệnh viện không có ca mỗ đúng lúc”. Suy luận hợp logic theo luật modus ponens. b) “Bệnh viện không có ca mỗ đúng lúc”. Suy luận hợp logic theo luật modus tollens. c) “Bệnh viện có ca mỗ đúng lúc”. Suy luận hợp logic theo luật modus ponens. d) “Bệnh viện có ca mỗ đúng lúc”. Suy luận hợp logic theo luật modus tollens.
8.15 Xét xem lập luận sau có hợp logic không. “ Vì x , y , xy yx nên 2.3=3.2.”
a) Lập luận hợp logic vì dùng sơ đồ: b) Lập luận hợp logic vì dùng sơ đồ:
, , ( , ) ( , )
x y P x y P a b
x y P x y P a b
c) Lập luận không hợp logic vì dùng sơ đồ: d) Lập luận không hợp logic vì dùng sơ đồ:
, , ~ ( , ) ( , )
x y P x y P a b
x y P x y P a b
8.16 Xét xem lập luận sau có hợp logic không. “ Vì x , y , x y 1 nên x , y , x y 1 .”
a) Lập luận hợp logic vì dùng sơ đồ: b) Lập luận hợp logic vì dùng sơ đồ:
, , ( , ) , , ( , )
x y P x y x y P x y
x y P x y x y P x y
c) Lập luận không hợp logic vì dùng sơ đồ: d) Lập luận không hợp logic vì dùng sơ đồ: , , ~ ( , ) ( , )
x y P x y P a b
x y P x y P a b
8.17 Sơ đồ nào sau đây là một suy luận hợp logic?
a)
x P x y y P x y
b)
P n P n P n
n P n
c)
x y P x y P a b
d)
x y P x y P a b
8.18 Các đoạn thơ sau đây được trích từ Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du. Bạn hãy cho biết đoạn thơ nào bị chi phối bởi quy tắc modus ponens trong lập luận.
a) “Rồi đây bèo hợp, mây tan; Biết đâu hạt nội, mây ngàn là đâu. Sư rằng: “Cũng chẳng mấy lâu; Trong năm năm lại gặp nhau đó mà. Nhớ ngày hành cước phương xa; Gặp sư Tam Hợp, vốn là tiên tri. Bảo cho hội ngộ chi kỳ; Năm nay là một, nữa thì năm năm. Mới hay tiền định chẳng lầm; Đã tin điều trước, ắt nhằm việc sau.”
b) Nàng rằng: “Trộm liếc dung quang; Chẳng sân Ngọc Bội, thời phường Kim Môn. Nghĩ mình phận mỏng cánh chuồn; Khuôn xanh biết có vuông tròn mà hay?”
c) Sinh rằng: “Giải cấu là duyên; Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều. Ví dù giải kết đến điều; Thì đem vàng đá mà liều với thân.”
d) Xót vì cầm đã bén dây; Chẳng trăm năm, cũng một ngày duyên ta. Liệu bài mở cửa cho ra; Ấy là tình nặng, ấy là ân sâu.
8.19 Bạn hãy cho biết đoạn thơ nào sau đây bị chi phối bởi quy tắc bắc cầu của phép kéo theo trong lập luận.
a) “ Bảo rằng cách trở đò ngang; Không sang thì cũng đường sang đã đành. Nhưng đây cách một đầu đình; Có xa xôi mấy, mà tình xa xôi.” (Lỡ bước sang ngang – Nguyễn Bính)
b) “Bao giờ cho mía trổ bông; Cho chị có chồng, em gặm giò heo. Giò heo chị để trên treo; Chị đưa giò mèo cứng lắm chị ơi!” (Ca dao)
c) Tiểu thư vội thét: “ Con Hoa! Khuyên chàng chẳng cạn, thì ta có đòn! Sinh càng nát ruột, tan hồn, Chén mời phải ngậm bồ hòn, ráo ngay!” (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
d) “Xem thơ nức nở khen thầm: Giá đành tú khẩu, cẩm tâm khác thường! Ví đem vào tập đoạn trường Thì treo giải nhất chi nhường cho ai”. (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
8.20 Bạn hãy cho biết đoạn thơ nào sau đây đã sử dụng phép suy ý trong lập luận (suy ý là không hợp logic).
a) “ Nếu con thiệt có chuyện này, Lòng trần rửa sạch, từ này xin chừa, Nếu không mà phải tiếng ngờ, Cũng nên gắng gượng làm ngơ kẻo buồn.” (Truyện Quan Âm Thị Kính)
b) “ Bảo rằng cách trở đò ngang; Không sang thì cũng đường sang đã đành. Nhưng đây cách một đầu đình; Có xa xôi mấy, mà tình xa xôi.” (Lỡ bước sang ngang – Nguyễn Bính) c) “Bao giờ cho mía trổ bông; Cho chị có chồng, em gặm giò heo. Giò heo chị để trên treo; Chị đưa giò mèo cứng lắm chị ơi!” (Ca dao)
d) “Xem thơ nức nở khen thầm: Giá đành tú khẩu, cẩm tâm khác thường! Ví đem vào tập đoạn trường Thì treo giải nhất chi nhường cho ai”. (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
8.21 Bạn hãy cho biết đoạn văn nào sau đây bị chi phối bởi quy tắc modus tollens (lựa chọn, bắc cầu) trong lập luận. a) “Con người có bốn đức tính là cần, kiệm, liêm, chính. Thiếu một đức không phải là người” (Chủ Tịch Hồ Chí Minh) b) “ Hàng hóa tăng giá là do cung không đủ cầu hoặc do lạm phát. Nhưng vừa qua, hàng hóa tăng giá không phải do cung không đủ cầu. Vậy, hàng hóa vừa qua tăng giá là do lạm phát .” c) “ Nếu bạn không tham dự khóa học điều khiển xe hơi thì bạn không được cấp giấp phép lái xe hơi. Nếu bạn không được cấp giấy phép lái xe hơi thì bạn không được điều khiển xe hơi. Vậy, nếu bạn không tham dự khóa học điều khiển xe hơi thì bạn không được điều khiển xe hơi.”
b) Lập luận trong (1) không hợp logic, trong (2) dùng quy tắc:
, trong (3) dùng
quy tắc bắc cầu của phép kéo theo. c) Lập luận trong (1) dùng quy tắc lựa chọn và trong (2) dùng quy tắc modus ponens còn trong (3) dùng quy tắc modus tollens. d) Lập luận trong (1) không hợp logic và trong (2) dùng quy tắc lựa chọn còn trong (3) dùng quy tắc bắc cầu của phép kéo theo.
8.25 Xét các đoạn lập luận sau đây: (1) “…Theo giả thiết a b 0 và a 0 nên b 0 ”. (2) “ Hình chữ nhật thì có hai đường chéo bằng nhau. ABCD là hình chữ nhật nên hai đường chéo AC và BD bằng nhau”. (3) “Hàm số có đạo hàm thì liên tục. Mà hàm f liên tục tại a nên f có đạo hàm tại a”. Chọn phán đoán đúng: a) Lập luận trong (1) dùng quy tắc modus tollens và trong (2) dùng quy tắc modus ponens còn trong (3) dùng quy tắc modus tollens. b) Lập luận trong (1) dùng quy tắc lựa chọn và trong (2) dùng quy tắc modus ponens còn trong (3) lập luận không hợp logic. c) Lập luận trong (1) dùng quy tắc lựa chọn và trong (2) dùng quy tắc modus ponens còn trong (3) dùng quy tắc modus tollens. d) Lập luận trong (1) dùng quy tắc modus tollens và trong (2) dùng quy tắc modus ponens còn trong (3) dùng quy tắc bắc cầu.
8.26 Xét các đoạn lập luận sau đây: (1) “Ở Nhật Bản, nếu mùa Đông đến thì có tuyết rơi. Mà mùa Đông đã đến.”. (2) “Ở Nhật Bản, nếu mùa Đông đến thì có tuyết rơi. Mà tuyết rơi thì Shimamura (một nhân vật trong truyện Xứ tuyết của nhà văn người Nhật Bản Kawabata) sẽ rời Tokyo đến những vùng thung lũng có nhiều núi non ngắm tuyết. Năm nay mùa Đông lại đến sớm hơn.”. Chọn phán đoán đúng: a) Lập luận trong (1) dùng quy tắc modus ponens và trong (2) dùng quy tắc bắc cầu của phép kéo theo. b) Lập luận trong (1) dùng quy tắc modus tollens và trong (2) dùng quy tắc bắc cầu của phép kéo theo. c) Lập luận trong (1) dùng quy tắc lựa chọn và trong (2) dùng quy tắc bắc cầu của phép kéo theo. d) Lập luận trong (1) dùng quy tắc bắc cầu của phép kéo theo và trong (2) dùng quy tắc bắc cầu của phép kéo theo.
8.27 Xét đoạn lập luận: “Nếu sen tàn thì cúc nở hoa. Nếu hoa sen tàn thì mùa thu sẽ về. Vậy, nếu hoa sen tàn thì hoa cúc nở hoặc mùa thu về.”. Chọn phán đoán đúng: a) Lập luận hợp logic vì đã dùng quy tắc: P Q P R P Q R b) Lập luận hợp logic vì đã dùng quy tắc: P Q P R P Q R c) Lập luận không hợp logic vì đã dùng sơ đồ suy luận: P Q P R P Q R d) Lập luận không hợp logic vì đã dùng sơ đồ suy luận:
8.28 Xét đoạn văn: “Ở xứ sở hoa anh đào, nếu mùa Đông đến thì có tuyết rơi. Ở đó, nếu nhiệt độ thay đổi đột ngột trời trở nên lạnh giá cũng có tuyết rơi. Mà tuyết rơi thì Shimamura (một nhân vật trong truyện Xứ tuyết của nhà văn người Nhật Bản Kawabata) sẽ rời Tokyo đến những vùng thung lũng có nhiều núi non ngắm tuyết. Vừa mới mở mắt ra và nhìn qua khung cửa sổ, Komako thấy những bông tuyết trắng xóa bám vào những thân cây trong vườn. Komako tự nhủ: thế nào Shimamura cũng đến”. Suy luận của nhân vật Komako (một nhân vật trong truyện Xứ tuyết của nhà văn người Nhật Bản Kawabata) là: a) Suy luận theo quy tắc modus ponens và suy luận hợp logic. b) Suy luận theo quy tắc modus tollens và suy luận hợp logic. c) Suy luận theo quy tắc bắc cầu của phép kéo theo và suy luận hợp logic. d) Suy luận theo quy tắc bắc cầu của phép kéo theo và suy luận không hợp logic.
8.29 Xét đoạn văn: “Ở xứ sở hoa anh đào, nếu mùa Đông đến thì có tuyết rơi. Ở đó, nếu nhiệt độ thay đổi đột ngột trời trở nên lạnh giá cũng có tuyết rơi. Mà tuyết rơi thì Shimamura sẽ rời Tokyo đến những vùng thung lũng có nhiều núi non ngắm tuyết. Suốt ngày hôm nay trời trở nên lạnh giá, và khi những ánh lân quang đầu tiên của dải ngân hà đi đến mặt đất, Komako khoát trên mình chiếc áo bông và đi về phía thác nước ở dưới thung lũng. Vừa đi cô vừa tự nhủ: thế nào Shimamura cũng đến”. Suy luận của nhân vật Komako (một nhân vật trong truyện Xứ tuyết của nhà văn người Nhật Bản Kawabata) là: a) Suy luận theo quy tắc bắc cầu của phép kéo theo và suy luận hợp logic. b) Suy luận theo quy tắc modus tollens và suy luận hợp logic. c) Suy luận theo quy tắc modus ponens và suy luận hợp logic. d) Suy luận theo quy tắc bắc cầu của phép kéo theo và suy luận không hợp logic.
8.30 Tìm câu văn (phán đoán) bị lược đi trong đoạn văn sau và xét xem lập luận trong đoạn văn có hợp logic hay không. “Dải ngân hà như một dải lụa vô biên vắt ngang qua bầu trời, cái vô biên đó tuy rực rỡ nhưng mỏng manh và dễ vỡ. Chỉ cần một áng mây hay ánh trăng lưỡi liềm xuất hiện cũng đủ cắt đi những tia sáng rực rỡ kia. Và mỗi khi dải ngân hà xuất hiện là An lại dán mắt lên bầu trời. Đêm nay dải lụa ấy đã xuất hiện như đưa vòng tay xuống ôm choàng trái đất.”. a) An cảm thấy cảnh vật mong manh dễ vỡ. Luận hợp logic theo quy tắc modus ponens. b) An lại nhìn lên bầu trời. Luận hợp logic theo quy tắc modus tollens. c) An lại nhìn lên bầu trời. Luận hợp logic theo quy tắc bắc cầu của phép kéo theo. d) An lại nhìn lên bầu trời. Luận hợp logic theo quy tắc modus ponens.
8.31 Tìm câu văn (phán đoán) bị lược đi trong đoạn văn sau và xét xem lập luận trong đoạn văn có hợp logic hay không. “Mỗi khi tiếng chuông ngân xé tan màn sương lạnh của buổi ban mai tĩnh mịch ở một vùng quê nghèo là người dân thức dậy chuẩn bị ra đồng, trong một ngôi thánh đường nhỏ ở vùng quê ấy An cũng chuẩn bị cho buổi thánh lễ sớm. Hôm nay, dù trời mưa nặng hạt mang theo cái se lạnh êm dịu của phương nam nhưng tiếng chuông ấy cũng đổ dồn dập những hồi inh ỏi, đánh thức mọi người đang chìm trong giấc mộng... ”. a) Người dân thức dậy chuẩn bị ra đồng, An cũng chuẩn bị cho buổi thánh lễ sớm. Luận hợp logic theo quy tắc modus ponens. b) Người dân thức dậy chuẩn bị ra đồng, An cũng chuẩn bị cho buổi thánh lễ sớm. Luận hợp logic theo quy tắc modus ponens. Luận hợp logic theo quy tắc modus tollens. c) An cũng chuẩn bị cho buổi thánh lễ sớm. Luận hợp logic theo quy tắc modus ponens. d) Người dân thức dậy chuẩn bị ra đồng. Luận hợp logic theo quy tắc modus ponens.
8.32 Xét đoạn văn: “Khi chiều dần dần trôi đi, màn đêm bao phủ xuống như nuốt chửng ngôi thánh đường ở một vùng quê yên bình cách xa cuộc sống náo nhiệt ở chốn đô thị. Trong cảnh vắng lặng ấy An lại khoát lên mình chiếc áo choàng trắng và bước lên chánh điện cầu nguyện. Những năm gần đây vì đô thị hóa, vùng quê yên bình ngày ấy đã có một cuộc sống vội vã, náo nhiệt. Không gian và thời gian vẫn như cũ, nhưng cảnh vắng lặng ở ngôi thánh đường không còn nữa mà mỗi chiều tối là lúc